Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3 (8.10) trang 61 vở thực hành Toán 7 tập 2

Giải bài 3 (8.10) trang 61 vở thực hành Toán 7 tập 2

Giải bài 3 (8.10) trang 61 Vở thực hành Toán 7 tập 2

Bài 3 (8.10) trang 61 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các kiến thức về số hữu tỉ, phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ vào giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 3 (8.10) trang 61 Vở thực hành Toán 7 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Trong một chiếc hộp có 15 quả cầu màu xanh, 15 quả cầu màu đỏ. Lấy ngẫu nhiên một quả cầu từ trong hộp. Xét hai biến cố sau: A: “Lấy được quả cầu màu đỏ” và B: “Lấy được quả cầu màu xanh”. a) Hai biến cố A và B có đồng khả năng không? Vì sao? b) Tìm xác suất của biến cố A và biến cố B.

Đề bài

Trong một chiếc hộp có 15 quả cầu màu xanh, 15 quả cầu màu đỏ. Lấy ngẫu nhiên một quả cầu từ trong hộp. Xét hai biến cố sau:

A: “Lấy được quả cầu màu đỏ” và B: “Lấy được quả cầu màu xanh”.

a) Hai biến cố A và B có đồng khả năng không? Vì sao?

b) Tìm xác suất của biến cố A và biến cố B.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3 (8.10) trang 61 vở thực hành Toán 7 tập 2 1

Nếu có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra một và chỉ một biến cố trong k biến cố này thì xác suất của k biến cố bằng nhau và bằng \(\frac{1}{k}\).

Lời giải chi tiết

a) Vì quả cầu được lấy ngẫu nhiên trong hộp nên mỗi quả cầu đều có khả năng được lấy như nhau. Số quả cầu màu đỏ và màu xanh bằng nhau nên khả năng lấy được quả cầu màu đỏ và quả cầu màu xanh là như nhau. Như vậy, biến cố A và B đồng khả năng.

b) Hoặc rút được quả cầu màu đỏ hoặc rút được quả cầu màu xanh, tức là chỉ xảy ra một và chỉ một trong hai biến cố A, B. Vậy xác suất của biến cố A và biến cố B đều bằng \(\frac{1}{2}\).

Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Giải bài 3 (8.10) trang 61 vở thực hành Toán 7 tập 2 tại chuyên mục bài tập toán 7 trên đề thi toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

Giải bài 3 (8.10) trang 61 Vở thực hành Toán 7 tập 2: Tóm tắt bài toán

Bài 3 (8.10) trang 61 Vở thực hành Toán 7 tập 2 yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán liên quan đến việc tính toán các biểu thức số học với số hữu tỉ. Cụ thể, bài toán thường đưa ra một tình huống thực tế, ví dụ như tính toán diện tích, chu vi, hoặc số lượng vật phẩm, và yêu cầu học sinh sử dụng các phép toán cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ để tìm ra kết quả.

Phương pháp giải bài toán số hữu tỉ

Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản về số hữu tỉ, bao gồm:

  • Khái niệm số hữu tỉ: Số hữu tỉ là số có thể được biểu diễn dưới dạng phân số a/b, trong đó a là số nguyên và b là số nguyên dương.
  • Phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ: Nắm vững quy tắc thực hiện các phép toán này với số hữu tỉ.
  • Tính chất của phép toán: Hiểu rõ các tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối của phép toán để đơn giản hóa biểu thức.

Lời giải chi tiết bài 3 (8.10) trang 61 Vở thực hành Toán 7 tập 2

Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần biết chính xác nội dung của bài toán. Tuy nhiên, dựa trên cấu trúc chung của các bài tập trong Vở thực hành Toán 7 tập 2, chúng ta có thể đưa ra một ví dụ minh họa và cách giải:

Ví dụ minh họa

Giả sử bài toán yêu cầu tính diện tích của một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài là 5/2 mét và chiều rộng là 3/4 mét.

Lời giải

Diện tích của mảnh đất hình chữ nhật được tính bằng công thức:

Diện tích = Chiều dài x Chiều rộng

Thay số vào công thức, ta có:

Diện tích = (5/2) x (3/4) = 15/8 (mét vuông)

Vậy, diện tích của mảnh đất hình chữ nhật là 15/8 mét vuông.

Các dạng bài tập tương tự và cách giải

Ngoài bài toán tính diện tích, bài 3 (8.10) trang 61 Vở thực hành Toán 7 tập 2 có thể xuất hiện các dạng bài tập tương tự như:

  • Tính chu vi của một hình đa giác.
  • Tính tổng hoặc hiệu của các số hữu tỉ.
  • Giải các bài toán về tỷ lệ và phần trăm.

Để giải quyết các bài tập này, chúng ta cần:

  1. Đọc kỹ đề bài và xác định rõ các thông tin đã cho và yêu cầu của bài toán.
  2. Lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
  3. Thực hiện các phép toán một cách chính xác.
  4. Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài toán số hữu tỉ, các em học sinh có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong Vở thực hành Toán 7 tập 2 và các tài liệu tham khảo khác.

Kết luận

Bài 3 (8.10) trang 61 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán với số hữu tỉ. Bằng cách nắm vững kiến thức cơ bản, áp dụng phương pháp giải phù hợp và luyện tập thường xuyên, các em học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7