Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 2 (9.21) trang 77, 78 vở thực hành Toán 7 tập 2

Giải bài 2 (9.21) trang 77, 78 vở thực hành Toán 7 tập 2

Giải bài 2 (9.21) trang 77, 78 Vở thực hành Toán 7 tập 2

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 2 (9.21) trang 77, 78 Vở thực hành Toán 7 tập 2. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất.

Chứng minh rằng: a) Trong một tam giác cân, hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên là hai đoạn thẳng bằng nhau. b) Ngược lại, nếu tam giác có hai đường trung tuyến bằng nhau thì tam giác đó cân.

Đề bài

Chứng minh rằng:

a) Trong một tam giác cân, hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên là hai đoạn thẳng bằng nhau.

b) Ngược lại, nếu tam giác có hai đường trung tuyến bằng nhau thì tam giác đó cân.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 2 (9.21) trang 77, 78 vở thực hành Toán 7 tập 2 1

a) + Giả sử tam giác ABC cân tại A và có BN, CP là hai đường trung tuyến. Ta cần chứng minh \(BN = CP\).

+ Chứng minh \(\Delta BCP = \Delta CBN\left( {c.g.c} \right)\), suy ra \(CP = BN\).

b) + Giả sử BN, CP là hai đường trung tuyến của tam giác ABC, \(BN = CP\). Ta sẽ chứng minh \(AB = AC\).

+ Gọi G là trọng tâm của tam giác ABC.

+ Chứng minh \(\Delta PGB = \Delta NGC\left( {c.g.c} \right)\), suy ra \(BP = NC\). Do đó, \(AB = 2BP = 2CN = AC\).

Lời giải chi tiết

(H.9.22)

Giải bài 2 (9.21) trang 77, 78 vở thực hành Toán 7 tập 2 2

a) Tam giác ABC cân tại A và có BN, CP là hai đường trung tuyến. Ta cần chứng minh \(BN = CP\).

Tam giác ABC cân tại A nên \(AB = AC\).

Do N, P lần lượt là trung điểm của AC, AB nên \(BP = \frac{1}{2}AB,CN = \frac{1}{2}AC\), do đó \(BP = CN\).

Xét hai tam giác BCP và CBN, ta có:

\(BP = CN\), \(\widehat {BPC} = \widehat {NCB}\), BC chung nên \(\Delta BCP = \Delta CBN\left( {c.g.c} \right)\).

Suy ra \(CP = BN\).

b) BN, CP là hai đường trung tuyến của tam giác ABC, \(BN = CP\). Ta sẽ chứng minh \(AB = AC\).

Gọi G là trọng tâm của tam giác ABC.

Xét hai tam giác PGB và NGC, ta có:

\(PG = NG,BG = GC,\widehat {PGB} = \widehat {NGC}\) (đối đỉnh)

Vậy \(\Delta PGB = \Delta NGC\left( {c.g.c} \right)\), suy ra \(BP = NC\).

Do đó, \(AB = 2BP = 2CN = AC\)

Vậy tam giác ABC cân tại A.

Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Giải bài 2 (9.21) trang 77, 78 vở thực hành Toán 7 tập 2 tại chuyên mục giải sách giáo khoa toán 7 trên toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

Giải bài 2 (9.21) trang 77, 78 Vở thực hành Toán 7 tập 2: Tổng quan

Bài 2 (9.21) trang 77, 78 Vở thực hành Toán 7 tập 2 thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tỉ số, tỉ lệ thức để giải quyết các bài toán thực tế. Bài tập này yêu cầu học sinh phải hiểu rõ các khái niệm cơ bản và biết cách áp dụng chúng vào các tình huống cụ thể.

Nội dung bài tập

Bài tập 2 (9.21) thường bao gồm các dạng bài sau:

  • Bài toán về tỉ lệ thức: Xác định tỉ lệ thức, tìm x khi biết tỉ lệ thức.
  • Bài toán về chia tỉ lệ: Chia một số thành các phần tỉ lệ theo một tỉ lệ cho trước.
  • Bài toán ứng dụng: Giải các bài toán thực tế liên quan đến tỉ lệ thức, tỉ lệ phần trăm.

Lời giải chi tiết bài 2 (9.21) trang 77, 78

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ đi vào phân tích từng phần của bài tập.

Phần 1: Bài tập 1 (Ví dụ minh họa)

Đề bài: Cho tỉ lệ thức \frac{a}{b} = \frac{c}{d}\. Chứng minh rằng \frac{a+b}{a-b} = \frac{c+d}{c-d}\.

Lời giải:

  1. Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có: \frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{a+c}{b+d}\
  2. Từ \frac{a}{b} = \frac{a+c}{b+d}\, suy ra a(b+d) = b(a+c)\, hay ab + ad = ab + bc\, do đó ad = bc\.
  3. Từ \frac{a}{b} = \frac{c}{d}\, suy ra ad = bc\ (đã chứng minh ở bước 2).
  4. Ta có: \frac{a+b}{a-b} = \frac{a+b}{a-b}\\frac{c+d}{c-d} = \frac{c+d}{c-d}\.
  5. Để chứng minh \frac{a+b}{a-b} = \frac{c+d}{c-d}\, ta cần biến đổi biểu thức.
  6. (Tiếp tục biến đổi và chứng minh biểu thức)

Phần 2: Bài tập 2 (Ví dụ minh họa)

Đề bài: Chia số 120 thành ba phần tỉ lệ với 2, 3, 5.

Lời giải:

Gọi ba phần cần chia là x, y, z. Theo đề bài, ta có:

  • x:y:z = 2:3:5\
  • x + y + z = 120\

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

\frac{x}{2} = \frac{y}{3} = \frac{z}{5} = \frac{x+y+z}{2+3+5} = \frac{120}{10} = 12\

Từ đó, ta có:

  • x = 2 \times 12 = 24\
  • y = 3 \times 12 = 36\
  • z = 5 \times 12 = 60\

Vậy, ba phần cần chia lần lượt là 24, 36, 60.

Mẹo giải bài tập về tỉ số, tỉ lệ thức

  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của tỉ số, tỉ lệ thức.
  • Biết cách áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
  • Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.
  • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng các yếu tố cần tìm.

Kết luận

Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập trên, các em sẽ tự tin hơn khi giải bài 2 (9.21) trang 77, 78 Vở thực hành Toán 7 tập 2. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7