Bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính với số hữu tỉ, đặc biệt là các phép cộng, trừ, nhân, chia.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết bài 6 trang 23 VTH Toán 7 tập 2, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Bốn người thợ cùng làm thì sẽ xây xong bức tường rào trong 18 ngày. Hỏi nếu 12 người thợ cùng làm sẽ xây xong bức tường đó trong bao nhiêu ngày (giả thiết năng suất lao động của mỗi người thợ là như nhau)?
Đề bài
Bốn người thợ cùng làm thì sẽ xây xong bức tường rào trong 18 ngày. Hỏi nếu 12 người thợ cùng làm sẽ xây xong bức tường đó trong bao nhiêu ngày (giả thiết năng suất lao động của mỗi người thợ là như nhau)?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
+ Vì năng suất lao động của mỗi người thợ là như nhau nên số người thợ cùng làm và thời gian xây xong bức tường là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
+ Áp dụng tính chất của đại lượng tỉ lệ nghịch: \(\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}} = \frac{{{y_2}}}{{{y_1}}}\).
Lời giải chi tiết
Gọi x (ngày) là số ngày để 12 thợ xây xong bức tường.
Vì năng suất lao động của mỗi người thợ là như nhau nên số người thợ cùng làm và thời gian xây xong bức tường là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.
Do đó, ta có: \(x.12 = 4.18\), suy ra \(x = \frac{{4.18}}{{12}} = 6\) (ngày).
Vậy 12 người thợ cùng làm thì sẽ xây xong bức tường đó trong 6 ngày.
Bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 7 tập 2 thuộc chương trình học về số hữu tỉ. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững các quy tắc và kỹ năng này là nền tảng quan trọng cho việc học toán ở các lớp trên.
Bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 7 tập 2 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 7 tập 2 hiệu quả, học sinh cần:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 7 tập 2. (Lưu ý: Nội dung cụ thể của bài tập sẽ thay đổi tùy theo từng phiên bản Vở thực hành)
Giả sử biểu thức là: A = (1/2) + (2/3) - (1/6)
Giải:
Để tính giá trị của biểu thức A, ta cần quy đồng mẫu số của các phân số:
Mẫu số chung nhỏ nhất của 2, 3 và 6 là 6.
A = (3/6) + (4/6) - (1/6) = (3 + 4 - 1)/6 = 6/6 = 1
Vậy, A = 1
Giả sử phương trình là: x + (1/3) = (5/6)
Giải:
Để tìm x, ta chuyển (1/3) sang vế phải của phương trình:
x = (5/6) - (1/3)
Quy đồng mẫu số của 6 và 3 là 6:
x = (5/6) - (2/6) = (5 - 2)/6 = 3/6 = 1/2
Vậy, x = 1/2
Giả sử bài toán là: Một người có 2/5 số tiền, người đó tiêu hết 1/3 số tiền. Hỏi người đó còn lại bao nhiêu phần số tiền?
Giải:
Phần số tiền người đó còn lại là:
1 - (1/3) = 2/3 (số tiền đã có)
Số tiền còn lại là: (2/3) * (2/5) = 4/15 (tổng số tiền)
Vậy, người đó còn lại 4/15 số tiền.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về số hữu tỉ, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa, vở bài tập và các tài liệu tham khảo khác.
Bài 6 trang 23 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính toán với số hữu tỉ. Bằng cách nắm vững các quy tắc, phương pháp giải và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài tập tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.