Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 (9.29) trang 82, 83 Vở thực hành Toán 7 tập 2. Bài học này thuộc chương trình Toán 7, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép toán với số hữu tỉ.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải dễ hiểu, chi tiết từng bước, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự. Hãy cùng chúng tôi khám phá lời giải ngay sau đây!
a) Có một chi tiết máy (đường viền ngoài là đường tròn) bị gãy (H.9.35). Làm thế nào để xác định được bán kính của đường viền này? b) Trên bản đồ, ba khu dân cư được quy hoạch tại ba điểm A, B, C không thẳng hàng. Hãy tìm trên bản đồ đó một điểm M cách đều A, B, C để quy hoạch một trường học.
Đề bài
a) Có một chi tiết máy (đường viền ngoài là đường tròn) bị gãy (H.9.35). Làm thế nào để xác định được bán kính của đường viền này?
b) Trên bản đồ, ba khu dân cư được quy hoạch tại ba điểm A, B, C không thẳng hàng. Hãy tìm trên bản đồ đó một điểm M cách đều A, B, C để quy hoạch một trường học.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Ba đường trung trực của một tam giác đồng quy tại một điểm. Điểm đó cách đều ba đỉnh của tam giác đó.
Lời giải chi tiết
a) Để xác định được bán kính của đường viền ngoài, ta lấy ba điểm A, B, C trên đường viền ngoài, rồi dựng ba đường trung trực của tam giác ABC, ba đường này cắt nhau tại một điểm, điểm này là tâm của đường tròn đi qua ba điểm A, B, C. Khi đó, khoảng cách từ tâm đường tròn tới bất kì một điểm trên đường viền chính là bán kính của đường viền ngoài.
b) Từ ba điểm A, B, C không thẳng hàng, ta có tam giác ABC. Điểm M cách đều A, B, C chính là giao điểm của ba đường trung trực của tam giác ABC.
Bài 3 (9.29) trang 82, 83 Vở thực hành Toán 7 tập 2 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán với số hữu tỉ để thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, các em cần nắm vững các quy tắc sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập:
Ví dụ: Tính (1/2) + (2/3). Để giải bài này, ta quy đồng mẫu số của hai phân số: (1/2) = (3/6) và (2/3) = (4/6). Sau đó, ta cộng hai phân số: (3/6) + (4/6) = (7/6). Vậy, kết quả của phép tính là (7/6).
Các bài tập tương tự trong phần a sẽ được giải theo quy trình tương tự. Các em cần chú ý quy đồng mẫu số một cách chính xác để đảm bảo kết quả đúng.
Ví dụ: Tính (3/4) - (1/2). Tương tự như phần a, ta quy đồng mẫu số: (3/4) và (1/2) = (2/4). Sau đó, ta trừ hai phân số: (3/4) - (2/4) = (1/4). Vậy, kết quả của phép tính là (1/4).
Các em hãy tự thực hiện các phép tính còn lại trong phần b, áp dụng quy tắc trừ số hữu tỉ đã học.
Ví dụ: Tính (2/5) * (3/7). Để nhân hai phân số, ta nhân các tử và giữ nguyên mẫu: (2 * 3) / (5 * 7) = 6/35. Vậy, kết quả của phép tính là 6/35.
Các bài tập trong phần c yêu cầu các em thực hiện phép nhân phân số. Hãy nhớ nhân các tử và giữ nguyên mẫu.
Ví dụ: Tính (4/9) : (2/3). Để chia hai phân số, ta nhân số bị chia với nghịch đảo của số chia: (4/9) * (3/2) = (4 * 3) / (9 * 2) = 12/18 = 2/3. Vậy, kết quả của phép tính là 2/3.
Các em hãy thực hiện các phép chia phân số còn lại trong phần d, nhớ nhân với nghịch đảo của số chia.
Lưu ý quan trọng:
Bài tập vận dụng:
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và vở bài tập. Ngoài ra, các em có thể tìm kiếm các bài tập trực tuyến để luyện tập thêm.
Kết luận:
Bài 3 (9.29) trang 82, 83 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp các em rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép toán với số hữu tỉ. Bằng cách nắm vững các quy tắc và thực hành thường xuyên, các em sẽ tự tin giải quyết các bài tập tương tự trong các kỳ thi và bài kiểm tra.
Giaitoan.edu.vn hy vọng rằng lời giải chi tiết này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về bài tập và đạt kết quả tốt trong học tập. Chúc các em học tốt!