Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 59 vở thực hành Toán 7 tập 2

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 59 vở thực hành Toán 7 tập 2

Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 59 Vở thực hành Toán 7 tập 2

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 7. Trang này tập trung vào việc giải các câu hỏi trắc nghiệm trang 59 trong Vở thực hành Toán 7 tập 2, giúp các em học sinh củng cố kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải bài tập trắc nghiệm đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải chi tiết, kèm theo các giải thích rõ ràng để giúp các em hiểu rõ bản chất của từng bài toán.

Hai túi I và II chứa các tấm thẻ được ghi số 3; 4; 5; 6; 7; 8. Từ mỗi túi rút ngẫu nhiên một tấm thẻ. Xác suất của biến cố “Tích hai số ghi trên hai tấm thẻ lớn hơn 8” bằng A. 0. B. 0,5. C. 1. D. 0,25.

Câu 1

    Trả lời Câu 1 trang 59 Vở thực hành Toán 7

    Hai túi I và II chứa các tấm thẻ được ghi số 3; 4; 5; 6; 7; 8. Từ mỗi túi rút ngẫu nhiên một tấm thẻ. Xác suất của biến cố “Tích hai số ghi trên hai tấm thẻ lớn hơn 8” bằng

    A. 0.

    B. 0,5.

    C. 1.

    D. 0,25.

    Phương pháp giải:

    Khả năng xảy ra của biến cố chắc chắn là 100%. Vậy biến cố chắc chắn có xác suất bằng 1.

    Lời giải chi tiết:

    Vì tích hai số bất kì lấy từ túi I và II luôn lớn hơn 8 nên biến cố “Tích hai số ghi trên hai tấm thẻ lớn hơn 8” là biến cố chắc chắn. Vậy xác suất của biến cố “Tích hai số ghi trên hai tấm thẻ lớn hơn 8” là 1.

    Chọn C

    Câu 2

      Trả lời Câu 2 trang 59 Vở thực hành Toán 7

      Một hộp kín có 20 viên bi trắng, 20 viên bi đen. An lấy ngẫu nhiên một viên bi trong hộp. Xác suất của biến cố “An lấy được viên bi màu đen” bằng

      A. 1.

      B. 0,5.

      C. 0.

      D. 0,8.

      Phương pháp giải:

      Nếu có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra một và chỉ một biến cố trong k biến cố này thì xác suất của k biến cố bằng nhau và bằng $\frac{1}{k}$.

      Lời giải chi tiết:

      Xét hai biến cố: A: “An lấy được viên bi màu đen”, B: “An lấy được viên bi màu trắng”.

      Vì có 20 viên bi trắng, 20 viên bi đen và An lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi nên hai biến cố A và B là đồng khả năng và luôn xảy ra biến cố A hoặc biến cố B nên xác suất của hai biến cố A, B bằng nhau và bằng \(\frac{1}{2}\).

      Chọn B

      Câu 3

        Trả lời Câu 3 trang 59 Vở thực hành Toán 7

        Một chiếc hộp đựng 10 tấm thẻ được ghi số 20; 21; …; 29. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ. Xác suất để tấm thẻ rút được ghi số 21 là

        A. \(\frac{1}{{10}}\).

        B. \(\frac{1}{9}\).

        C. \(\frac{1}{{11}}\).

        D. \(\frac{1}{8}\).

        Phương pháp giải:

        Nếu có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra một và chỉ một biến cố trong k biến cố này thì xác suất của k biến cố bằng nhau và bằng \(\frac{1}{k}\).

        Lời giải chi tiết:

        Xét các 10 biến cố:

        A: “Rút được tấm thẻ ghi số 20”, B: “Rút được tấm thẻ ghi số 21”, C: “Rút được tấm thẻ ghi số 22”, D: “Rút được tấm thẻ ghi số 23”, E: “Rút được tấm thẻ ghi số 24”, F: “Rút được tấm thẻ ghi số 25”, G: “Rút được tấm thẻ ghi số 26”, H: “Rút được tấm thẻ ghi số 27”, I: “Rút được tấm thẻ ghi số 28”, K: “Rút được tấm thẻ ghi số 29”.

        Vì rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong 10 tấm thẻ nên khả năng xảy ra các biến cố A, B, C, D, E, F, G, H, I, K là như nhau. Do đó, 10 biến cố này là đồng khả năng. Mặt khác, trong mỗi lần rút thẻ luôn xảy ra duy nhất một trong các biến cố này nên xác suất của chúng bằng nhau và bằng \(\frac{1}{{10}}\). Vậy xác suất để tấm thẻ rút được ghi số 21 là \(\frac{1}{{10}}\).

        Chọn A

        Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
        • Câu 1
        • Câu 2
        • Câu 3

        Chọn phương án đúng trong mỗi câu sau:

        Trả lời Câu 1 trang 59 Vở thực hành Toán 7

        Hai túi I và II chứa các tấm thẻ được ghi số 3; 4; 5; 6; 7; 8. Từ mỗi túi rút ngẫu nhiên một tấm thẻ. Xác suất của biến cố “Tích hai số ghi trên hai tấm thẻ lớn hơn 8” bằng

        A. 0.

        B. 0,5.

        C. 1.

        D. 0,25.

        Phương pháp giải:

        Khả năng xảy ra của biến cố chắc chắn là 100%. Vậy biến cố chắc chắn có xác suất bằng 1.

        Lời giải chi tiết:

        Vì tích hai số bất kì lấy từ túi I và II luôn lớn hơn 8 nên biến cố “Tích hai số ghi trên hai tấm thẻ lớn hơn 8” là biến cố chắc chắn. Vậy xác suất của biến cố “Tích hai số ghi trên hai tấm thẻ lớn hơn 8” là 1.

        Chọn C

        Trả lời Câu 2 trang 59 Vở thực hành Toán 7

        Một hộp kín có 20 viên bi trắng, 20 viên bi đen. An lấy ngẫu nhiên một viên bi trong hộp. Xác suất của biến cố “An lấy được viên bi màu đen” bằng

        A. 1.

        B. 0,5.

        C. 0.

        D. 0,8.

        Phương pháp giải:

        Nếu có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra một và chỉ một biến cố trong k biến cố này thì xác suất của k biến cố bằng nhau và bằng $\frac{1}{k}$.

        Lời giải chi tiết:

        Xét hai biến cố: A: “An lấy được viên bi màu đen”, B: “An lấy được viên bi màu trắng”.

        Vì có 20 viên bi trắng, 20 viên bi đen và An lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi nên hai biến cố A và B là đồng khả năng và luôn xảy ra biến cố A hoặc biến cố B nên xác suất của hai biến cố A, B bằng nhau và bằng \(\frac{1}{2}\).

        Chọn B

        Trả lời Câu 3 trang 59 Vở thực hành Toán 7

        Một chiếc hộp đựng 10 tấm thẻ được ghi số 20; 21; …; 29. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ. Xác suất để tấm thẻ rút được ghi số 21 là

        A. \(\frac{1}{{10}}\).

        B. \(\frac{1}{9}\).

        C. \(\frac{1}{{11}}\).

        D. \(\frac{1}{8}\).

        Phương pháp giải:

        Nếu có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra một và chỉ một biến cố trong k biến cố này thì xác suất của k biến cố bằng nhau và bằng \(\frac{1}{k}\).

        Lời giải chi tiết:

        Xét các 10 biến cố:

        A: “Rút được tấm thẻ ghi số 20”, B: “Rút được tấm thẻ ghi số 21”, C: “Rút được tấm thẻ ghi số 22”, D: “Rút được tấm thẻ ghi số 23”, E: “Rút được tấm thẻ ghi số 24”, F: “Rút được tấm thẻ ghi số 25”, G: “Rút được tấm thẻ ghi số 26”, H: “Rút được tấm thẻ ghi số 27”, I: “Rút được tấm thẻ ghi số 28”, K: “Rút được tấm thẻ ghi số 29”.

        Vì rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong 10 tấm thẻ nên khả năng xảy ra các biến cố A, B, C, D, E, F, G, H, I, K là như nhau. Do đó, 10 biến cố này là đồng khả năng. Mặt khác, trong mỗi lần rút thẻ luôn xảy ra duy nhất một trong các biến cố này nên xác suất của chúng bằng nhau và bằng \(\frac{1}{{10}}\). Vậy xác suất để tấm thẻ rút được ghi số 21 là \(\frac{1}{{10}}\).

        Chọn A

        Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 59 vở thực hành Toán 7 tập 2 tại chuyên mục giải bài tập toán lớp 7 trên soạn toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

        Giải câu hỏi trắc nghiệm trang 59 Vở thực hành Toán 7 tập 2: Tổng quan

        Trang 59 Vở thực hành Toán 7 tập 2 thường chứa các bài tập trắc nghiệm liên quan đến các chủ đề đã học trong chương. Các chủ đề này có thể bao gồm các phép toán với số hữu tỉ, số thập phân, phần trăm, tỉ lệ, và các ứng dụng thực tế của chúng. Việc nắm vững kiến thức nền tảng là yếu tố then chốt để giải quyết thành công các bài tập trắc nghiệm này.

        Các dạng bài tập trắc nghiệm thường gặp

        Các câu hỏi trắc nghiệm trang 59 Vở thực hành Toán 7 tập 2 thường xuất hiện dưới các dạng sau:

        • Dạng 1: Tính toán các phép toán với số hữu tỉ: Các bài tập này yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ, đồng thời chú ý đến quy tắc dấu và thứ tự thực hiện các phép toán.
        • Dạng 2: Giải bài toán về phần trăm: Các bài tập này thường liên quan đến việc tính phần trăm của một số, tìm một số khi biết phần trăm của nó, hoặc tính tỉ số phần trăm.
        • Dạng 3: Ứng dụng tỉ lệ vào thực tế: Các bài tập này yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức về tỉ lệ để giải quyết các bài toán liên quan đến bản đồ, mô hình, hoặc các tình huống thực tế khác.
        • Dạng 4: Nhận biết các khái niệm toán học: Các bài tập này kiểm tra khả năng hiểu và vận dụng các khái niệm toán học đã học, như số hữu tỉ, số thập phân, phần trăm, tỉ lệ.

        Hướng dẫn giải chi tiết các bài tập

        Để giải quyết các bài tập trắc nghiệm trang 59 Vở thực hành Toán 7 tập 2 một cách hiệu quả, bạn có thể tham khảo các bước sau:

        1. Đọc kỹ đề bài: Đảm bảo bạn hiểu rõ yêu cầu của bài toán và các dữ kiện đã cho.
        2. Xác định dạng bài tập: Xác định dạng bài tập để lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
        3. Thực hiện các phép tính: Thực hiện các phép tính cần thiết một cách cẩn thận và chính xác.
        4. Kiểm tra lại kết quả: Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính đúng đắn.
        5. Chọn đáp án đúng: Chọn đáp án đúng nhất trong các lựa chọn đã cho.

        Ví dụ minh họa

        Bài tập: Tính giá trị của biểu thức: (1/2) + (2/3) - (1/6)

        Giải:

        (1/2) + (2/3) - (1/6) = (3/6) + (4/6) - (1/6) = (3 + 4 - 1)/6 = 6/6 = 1

        Đáp án: 1

        Mẹo giải nhanh

        Để giải nhanh các bài tập trắc nghiệm, bạn có thể sử dụng một số mẹo sau:

        • Loại trừ đáp án: Loại trừ các đáp án không hợp lý hoặc không phù hợp với điều kiện của bài toán.
        • Ước lượng kết quả: Ước lượng kết quả để nhanh chóng tìm ra đáp án đúng.
        • Sử dụng máy tính bỏ túi: Sử dụng máy tính bỏ túi để thực hiện các phép tính phức tạp.

        Tầm quan trọng của việc luyện tập

        Việc luyện tập thường xuyên là yếu tố quan trọng để nâng cao kỹ năng giải bài tập trắc nghiệm. Bạn nên dành thời gian giải các bài tập trong Vở thực hành, Sách bài tập, và các đề thi thử để làm quen với các dạng bài tập khác nhau và rèn luyện khả năng tư duy logic.

        Kết luận

        Hy vọng rằng với những hướng dẫn chi tiết và các ví dụ minh họa trên, bạn sẽ tự tin hơn trong việc giải các câu hỏi trắc nghiệm trang 59 Vở thực hành Toán 7 tập 2. Chúc bạn học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

        Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7