Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4 (10.5) trang 92, 93 vở thực hành Toán 7 tập 2

Giải bài 4 (10.5) trang 92, 93 vở thực hành Toán 7 tập 2

Giải bài 4 (10.5) trang 92, 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2

Bài 4 (10.5) trang 92, 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng áp dụng các kiến thức về tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau vào giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Một hộp sữa tươi có dạng hình hộp chữ nhật với dung tích 1 lít, chiều cao 20cm, chiều dài 10cm. a) Tính chiều rộng của hộp sữa. b) Coi diện tích vật liệu dùng để làm vỏ hộp sữa? (Coi như phần mép hộp không đáng kể).

Đề bài

Một hộp sữa tươi có dạng hình hộp chữ nhật với dung tích 1 lít, chiều cao 20cm, chiều dài 10cm.

a) Tính chiều rộng của hộp sữa.

b) Coi diện tích vật liệu dùng để làm vỏ hộp sữa? (Coi như phần mép hộp không đáng kể).

Giải bài 4 (10.5) trang 92, 93 vở thực hành Toán 7 tập 2 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4 (10.5) trang 92, 93 vở thực hành Toán 7 tập 2 2

a) Thể tích hình hộp chữ nhật: \(V = a.b.c\) với a, b, c lần lượt là chiều dài, chiều rộng, chiều cao của hình hộp chữ nhật, từ đó tính được chiều cao của hình hộp chữ nhật.

b) Diện tích vật liệu= diện tích xung quanh+ diện tích 2 đáy.

Lời giải chi tiết

a) Gọi chiều rộng của hộp sữa là a.

Đổi 1 lít = 1 000\(c{m^3}\).

Vì thể tích của hộp sữa là 1 000\(c{m^3}\) nên ta có:

\(a.20.10 = 1\;000\)

\(a = 1\;000:20:10\)

\(a = 5\left( {cm} \right)\).

b) Diện tích của vật liệu dùng vỏ hộp sữa bằng tổng diện tích xung quanh và diện tích hai mặt đáy.

Diện tích xung quanh của hộp sữa là \({S_{xq}} = 2\left( {10 + 5} \right).20 = 600\left( {c{m^2}} \right)\).

Diện tích một mặt đáy là Sđáy\( = 5.10 = 50\left( {c{m^2}} \right)\).

Diện tích của vật liệu dùng làm vỏ hộp sữa là: \({S_{xq}} + 2\)Sđáy \( = 600 + 2.50 = 700\left( {c{m^2}} \right)\).

Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Giải bài 4 (10.5) trang 92, 93 vở thực hành Toán 7 tập 2 tại chuyên mục giải bài tập toán 7 trên toán học. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

Giải bài 4 (10.5) trang 92, 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2: Hướng dẫn chi tiết và đáp án

Bài 4 (10.5) trang 92, 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2 yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để giải quyết một bài toán thực tế liên quan đến việc chia sẻ một số lượng hàng hóa giữa các đối tượng khác nhau.

Đề bài bài 4 (10.5) trang 92, 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2

Nội dung đề bài thường xoay quanh việc chia một số lượng hàng hóa (ví dụ: số tiền, số lượng sản phẩm) cho một số người hoặc nhóm người theo một tỉ lệ nhất định. Học sinh cần xác định đúng tỉ lệ và sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau để tìm ra số lượng hàng hóa mà mỗi người hoặc nhóm người nhận được.

Phương pháp giải bài 4 (10.5) trang 92, 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2

  1. Xác định tỉ lệ: Đọc kỹ đề bài để xác định tỉ lệ giữa các đối tượng được chia sẻ hàng hóa.
  2. Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: Sử dụng tính chất a/b = c/d = (a+c)/(b+d) để tìm ra tổng số phần tương ứng với tổng số hàng hóa.
  3. Tính giá trị của một phần: Chia tổng số hàng hóa cho tổng số phần để tìm ra giá trị của một phần.
  4. Tính số lượng hàng hóa mỗi đối tượng nhận được: Nhân giá trị của một phần với số phần tương ứng của mỗi đối tượng.

Ví dụ minh họa giải bài 4 (10.5) trang 92, 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2

Ví dụ: Ba đơn vị A, B, C cùng góp vốn vào một dự án kinh doanh. Đơn vị A góp 120 triệu đồng, đơn vị B góp 80 triệu đồng, đơn vị C góp 50 triệu đồng. Hỏi sau khi dự án hoàn thành và có lãi, mỗi đơn vị sẽ nhận được bao nhiêu tiền nếu lãi được chia theo tỉ lệ số vốn góp?

Giải:

  • Tổng số vốn góp: 120 + 80 + 50 = 250 triệu đồng
  • Tỉ lệ vốn góp của A, B, C lần lượt là 120/250, 80/250, 50/250.
  • Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: 120/250 = 80/250 = 50/250 = (120+80+50)/(250+250+250) = 250/750 = 1/3
  • Số tiền lãi đơn vị A nhận được: (1/3) * Tổng lãi
  • Số tiền lãi đơn vị B nhận được: (1/3) * Tổng lãi
  • Số tiền lãi đơn vị C nhận được: (1/3) * Tổng lãi

(Lưu ý: Bài toán này cần có thông tin về tổng số lãi để tính ra số tiền cụ thể mà mỗi đơn vị nhận được.)

Các dạng bài tập tương tự bài 4 (10.5) trang 92, 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2

  • Bài tập chia một số lượng hàng hóa cho một số người theo tỉ lệ cho trước.
  • Bài tập chia một số tiền thưởng cho một số nhân viên theo tỉ lệ năng suất làm việc.
  • Bài tập chia một diện tích đất cho một số hộ gia đình theo tỉ lệ số nhân khẩu.

Lưu ý khi giải bài 4 (10.5) trang 92, 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2

  • Đọc kỹ đề bài và xác định đúng tỉ lệ giữa các đối tượng.
  • Sử dụng đúng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Tổng kết

Bài 4 (10.5) trang 92, 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về tỉ lệ thức và tính chất của dãy tỉ số bằng nhau. Bằng cách nắm vững phương pháp giải và luyện tập thường xuyên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài toán tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về cách giải bài 4 (10.5) trang 92, 93 Vở thực hành Toán 7 tập 2. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7