Bài 5 trang 12 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hiện các phép tính với số hữu tỉ, đồng thời hiểu rõ hơn về các quy tắc dấu ngoặc.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 5 trang 12 Vở thực hành Toán 7 tập 2, giúp các em học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập.
Tìm ba số x, y, z, biết rằng: (frac{x}{2} = frac{y}{3} = frac{z}{4}) và (x + 2y - 3z = - 12).
Đề bài
Tìm ba số x, y, z, biết rằng: \(\frac{x}{2} = \frac{y}{3} = \frac{z}{4}\) và \(x + 2y - 3z = - 12\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f} = \frac{{a + c - e}}{{b + d - f}}\).
Lời giải chi tiết
Từ \(\frac{x}{2} = \frac{y}{3} = \frac{z}{4}\) suy ra \(\frac{x}{2} = \frac{{2y}}{6} = \frac{{3z}}{{12}}\).
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\frac{x}{2} = \frac{{2y}}{6} = \frac{{3z}}{{12}} = \frac{{x + 2y - 3z}}{{2 + 6 - 12}} = \frac{{ - 12}}{{ - 4}} = 3\)
Suy ra, \(x = 3.2 = 6;y = 3.3 = 9\) và \(z = 3.4 = 12\).
Bài 5 trang 12 Vở thực hành Toán 7 tập 2 thuộc chương trình học về số hữu tỉ. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ, cũng như quy tắc dấu ngoặc để tính toán và tìm ra kết quả chính xác.
Bài 5 thường bao gồm một số câu hỏi hoặc biểu thức toán học yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính. Các biểu thức này có thể chứa các số hữu tỉ dương, âm, phân số, hỗn số và các dấu ngoặc.
Để giải bài 5 trang 12 Vở thực hành Toán 7 tập 2 một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các bước sau:
Giả sử bài tập yêu cầu tính giá trị của biểu thức sau:
A = (1/2 + 1/3) * 4 - 2/5
Giải:
Vậy, A = 44/15
Học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để hiểu rõ hơn về bài 5 trang 12 Vở thực hành Toán 7 tập 2:
Bài 5 trang 12 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tính toán và hiểu rõ hơn về số hữu tỉ. Bằng cách nắm vững phương pháp giải và luyện tập thường xuyên, các em học sinh có thể tự tin giải quyết bài tập này một cách hiệu quả.