Bài 5 trang 62 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về các phép toán với số hữu tỉ, đặc biệt là các phép cộng, trừ, nhân, chia.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu bài 5 trang 62 VTH Toán 7 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Trong một hộp có 20 viên bi được ghi số 1; 2; …; 20. Bạn An lấy ngẫu nhiên một viên bi từ trong hộp. a) Xét hai biến cố: A: “Lấy được viên bi ghi số chẵn” và B: “Lấy được viên bi ghi số lẻ”. • Hai biến cố A và B có đồng khả năng không? Tại sao? • Tính xác suất của biến cố A và biến cố B. b) Tìm xác suất của biến cố C “Lấy được viên bi ghi số chia hết cho 11”.
Đề bài
Trong một hộp có 20 viên bi được ghi số 1; 2; …; 20. Bạn An lấy ngẫu nhiên một viên bi từ trong hộp.
a) Xét hai biến cố:
A: “Lấy được viên bi ghi số chẵn” và B: “Lấy được viên bi ghi số lẻ”.
b) Tìm xác suất của biến cố C “Lấy được viên bi ghi số chia hết cho 11”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Nếu có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra một và chỉ một biến cố trong k biến cố này thì xác suất của k biến cố bằng nhau và bằng \(\frac{1}{k}\).
Lời giải chi tiết
a) Vì rút ngẫu nhiên nên khả năng lấy được của mỗi viên bi là như nhau.
Mặt khác, có 10 trường hợp lấy được viên bi ghi số chẵn là các viên bi ghi số 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20 và có 10 trường hợp rút được thẻ viên bi ghi là số lẻ là các viên bi ghi số 1, 3, 5, 7, 9, 11, 13, 15, 17, 19. Do đó, biến cố A và biến cố B là đồng khả năng. Vì luôn xảy ra biến cố A hoặc B nên xác suất của biến cố A và biến cố B đều bằng \(\frac{1}{2}\).
b) Trong 20 số đã cho, chỉ có duy nhất số 11 chia hết cho 11. Biến cố C là biến cố “Lấy được viên bi ghi số chia hết cho 11”, do đó xác suất của biến cố C bằng \(\frac{1}{{20}}\).
Bài 5 trang 62 Vở thực hành Toán 7 tập 2 thuộc chương trình học về số hữu tỉ. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững các quy tắc và tính chất của các phép toán này là rất quan trọng để giải bài tập một cách chính xác và hiệu quả.
Bài 5 trang 62 Vở thực hành Toán 7 tập 2 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải bài tập trang 62 Vở thực hành Toán 7 tập 2 một cách hiệu quả, học sinh cần:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 5 trang 62 Vở thực hành Toán 7 tập 2. (Lưu ý: Nội dung cụ thể của bài tập sẽ thay đổi tùy theo từng phiên bản Vở thực hành)
Giả sử biểu thức là: A = (1/2) + (2/3) - (1/6)
Giải:
Để tính giá trị của biểu thức A, ta cần quy đồng mẫu số của các phân số:
Mẫu số chung nhỏ nhất của 2, 3 và 6 là 6.
Vậy, A = (3/6) + (4/6) - (1/6) = (3 + 4 - 1)/6 = 6/6 = 1
Giả sử phương trình là: x + (1/3) = (5/6)
Giải:
Để tìm x, ta chuyển (1/3) sang vế phải của phương trình:
x = (5/6) - (1/3)
Quy đồng mẫu số của 5/6 và 1/3, ta được:
x = (5/6) - (2/6) = (5 - 2)/6 = 3/6 = 1/2
Giả sử bài toán là: Một người có 2/5 số tiền, người đó tiêu hết 1/3 số tiền. Hỏi người đó còn lại bao nhiêu phần số tiền?
Giải:
Phần số tiền còn lại là: 2/5 - 1/3 = (6/15) - (5/15) = 1/15
Vậy, người đó còn lại 1/15 số tiền.
Trong quá trình giải bài tập, học sinh cần chú ý:
Học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để học tốt môn Toán 7:
Bài 5 trang 62 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về số hữu tỉ. Bằng cách nắm vững các quy tắc, tính chất và phương pháp giải bài tập, học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán tương tự và đạt kết quả tốt trong môn Toán.