Bài 5 trang 58 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về các phép toán với số hữu tỉ, đặc biệt là các phép cộng, trừ, nhân, chia.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Hai bạn An, Bình mỗi người gieo một con xúc xắc. Trong các biến cố sau, biến cố nào là biến cố ngẫu nhiên, biến cố chắc chắn hay biến cố không thể? a) Biến cố A: “Số chấm xuất hiện trên cả hai con xúc xắc đều là số nguyên dương”. b) Biến cố B: “Số chấm xuất hiện trên cả hai con xúc xắc đều là 1”. c) Biến cố C: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn 12”.
Đề bài
Hai bạn An, Bình mỗi người gieo một con xúc xắc. Trong các biến cố sau, biến cố nào là biến cố ngẫu nhiên, biến cố chắc chắn hay biến cố không thể?
a) Biến cố A: “Số chấm xuất hiện trên cả hai con xúc xắc đều là số nguyên dương”.
b) Biến cố B: “Số chấm xuất hiện trên cả hai con xúc xắc đều là 1”.
c) Biến cố C: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn hơn 12”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Biến cố gồm có ba loại:
+ Biến cố chắc chắn là biến cố biết trước được luôn xảy ra.
+ Biến cố không thể là biến cố biết trước được không bao giờ xảy ra.
+ Biến cố ngẫu nhiên là biến cố không biết trước được có xảy ra hay không xảy ra.
Lời giải chi tiết
a) Vì số chấm trên con xúc xắc luôn là số nguyên dương nên biến cố A luôn xảy ra. Vậy A là biến cố chắc chắn.
b) Biến cố B xảy ra khi số chấm trên hai con xuất hiện đều là 1. Biến cố B không xảy ra khi số chấm xuất hiện trên cả hai con xúc xắc là 1 và 2. Vậy B là biến cố ngẫu nhiên.
c) Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc lớn nhất là 12, khi số chấm trên mặt xuất hiện trên cả hai con xúc xắc đều là 6. Do đó, biến cố C không thể xảy ra.
Vậy C là biến cố không thể.
Bài 5 trang 58 Vở thực hành Toán 7 tập 2 thuộc chương trình học về số hữu tỉ. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về số hữu tỉ, bao gồm:
Bài tập 5 thường bao gồm các dạng bài sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập 5 trang 58 Vở thực hành Toán 7 tập 2. (Lưu ý: Vì bài tập cụ thể không được cung cấp, phần này sẽ trình bày ví dụ minh họa)
Giải:
(1/2) + (2/3) - (1/6) = (3/6) + (4/6) - (1/6) = (3 + 4 - 1)/6 = 6/6 = 1
Giải:
(x + 1/2) * (2/3) = 5/6
x + 1/2 = (5/6) : (2/3) = (5/6) * (3/2) = 15/12 = 5/4
x = (5/4) - (1/2) = (5/4) - (2/4) = 3/4
Để giải các bài tập về số hữu tỉ một cách nhanh chóng và chính xác, học sinh có thể áp dụng một số mẹo sau:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập về số hữu tỉ, học sinh có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:
Bài 5 trang 58 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về số hữu tỉ. Bằng cách nắm vững các kiến thức cơ bản, áp dụng các mẹo giải bài tập và luyện tập thường xuyên, học sinh có thể tự tin giải các bài tập về số hữu tỉ một cách hiệu quả.