Bài 4(2.4) trang 25 Vở thực hành Toán 7 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán lớp 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về phép tính với số hữu tỉ, đặc biệt là các phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4(2.4) trang 25 Vở thực hành Toán 7, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Bài 4 (2.4). Số 0,1010010001000010... (viết liên tiếp các số 10; 100; 1 000; 10 000; ... sau dấu phẩy) có phải là số thập phân vô hạn tuần hoàn hay không?
Đề bài
Bài 4 (2.4). Số 0,1010010001000010... (viết liên tiếp các số 10; 100; 1 000; 10 000; ... sau dấu phẩy) có phải là số thập phân vô hạn tuần hoàn hay không?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Giả sử số đã cho là số thập phân vô hạn tuần hoàn với chu kì có n chữ số
Lời giải chi tiết
Giả sử số đã cho là số thập phân vô hạn tuần hoàn với chu kì có n chữ số và chu kì bắt đầu từ chữ số thứ m sau dấu phẩy. Trong cách viết số thập phân đã cho, đến một lúc nào đó sẽ gặp số 100...00 (m+n chữ số 0). Như vậy, tới một lúc nào đó, trong phần thập phân của số đã cho có m+n chữ số 0 liên tiếp.
Vì chu kì có n chữ số nên trong m+n chữ số 0 liên tiếp đó có n chữ số 0 thuộc chu kì, vì thế chu kì toàn chữ số 0. Do đó, đến một vị trí nào đó sau dấu phẩy, tất cả các chữ số đều là 0 và có thể bỏ đi (mà không làm thay đổi giá trị). Nhưng như vậy số 0,1010010001000010... lại là số thập phân hữu hạn, trái với giả thiết số đã cho là số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Vậy không thể khả năng xảy ra số đã cho là số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Do đó, số đã cho là số thập phân vô hạn không tuần hoàn.
Bài 4(2.4) trang 25 Vở thực hành Toán 7 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số hữu tỉ. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các quy tắc về phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ.
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 4(2.4) trang 25 Vở thực hành Toán 7:
Ví dụ: (1/2) + (1/3) = (3/6) + (2/6) = 5/6
Các phần khác của câu a) sẽ được giải tương tự, áp dụng quy tắc quy đồng mẫu số và cộng các tử số.
Ví dụ: (3/4) - (1/2) = (3/4) - (2/4) = 1/4
Các phần khác của câu b) sẽ được giải tương tự, áp dụng quy tắc quy đồng mẫu số và trừ các tử số.
Ví dụ: (2/5) * (3/7) = (2*3) / (5*7) = 6/35
Các phần khác của câu c) sẽ được giải tương tự, áp dụng quy tắc nhân các tử số và mẫu số.
Ví dụ: (4/9) : (2/3) = (4/9) * (3/2) = (4*3) / (9*2) = 12/18 = 2/3
Các phần khác của câu d) sẽ được giải tương tự, áp dụng quy tắc nhân số bị chia với nghịch đảo của số chia.
Để củng cố kiến thức về phép tính với số hữu tỉ, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự. Ví dụ:
Khi giải bài tập về phép tính với số hữu tỉ, các em cần lưu ý:
Bài 4(2.4) trang 25 Vở thực hành Toán 7 là một bài tập cơ bản nhưng quan trọng trong chương trình học Toán lớp 7. Việc nắm vững các quy tắc về phép tính với số hữu tỉ và luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em học sinh giải bài tập một cách dễ dàng và tự tin hơn.
Giaitoan.edu.vn hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài tập và đạt kết quả tốt trong học tập.