Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 6 trang 89 Vở thực hành Toán 7. Bài viết này sẽ cung cấp cho các em phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu và hiệu quả nhất.
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, giúp các em nắm vững kiến thức và đạt kết quả tốt nhất.
Bài 6. Trên Trái Đất, nước mặn chiếm khoảng 97% và nước ngọt chiếm khoảng 3% tổng lượng nước trên Trái Đất. Với nước ngọt, nước ở dạng đóng băng chiếm 79%, nước ngầm chiếm khoảng 20%, 1% còn lại là nước ở ao, hồ, sông, suối, nước trong các cơ thể sống, nước trong không khí, ... a) Hoàn thiện biểu đồ sau: b) Hoàn thiện bảng thống kê sau: Dạng nước ngọt Nước đóng băng Nước ngầm Nước ngọt khác Tỉ lệ ? % ? % ? % c) Tính tỉ lệ nước đóng băng trong tổng lượng nước trên Trái Đ
Đề bài
Bài 6. Trên Trái Đất, nước mặn chiếm khoảng 97% và nước ngọt chiếm khoảng 3% tổng lượng nước trên Trái Đất. Với nước ngọt, nước ở dạng đóng băng chiếm 79%, nước ngầm chiếm khoảng 20%, 1% còn lại là nước ở ao, hồ, sông, suối, nước trong các cơ thể sống, nước trong không khí, ...
a) Hoàn thiện biểu đồ sau:
b) Hoàn thiện bảng thống kê sau:
Dạng nước ngọt | Nước đóng băng | Nước ngầm | Nước ngọt khác |
Tỉ lệ | ? % | ? % | ? % |
c) Tính tỉ lệ nước đóng băng trong tổng lượng nước trên Trái Đất.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Thống kê tỉ lệ phần trăm tương ứng của mỗi loại nước.
Lời giải chi tiết
a) Biểu đồ
b) Bảng thống kê :
Dạng nước ngọt | Nước đóng băng | Nước ngầm | Nước ngọt khác |
Tỉ lệ | 79 % | 20 % | 1 % |
c) Tỉ lệ nước đóng băng trong tổng lượng nước trên Trái Đất là:
79% . 3% = 2,37%.
Bài 6 trang 89 Vở thực hành Toán 7 thuộc chương trình học Toán lớp 7, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về biểu thức đại số, các phép toán với số hữu tỉ, và các tính chất của phép cộng, trừ, nhân, chia. Mục tiêu chính của bài tập này là giúp học sinh rèn luyện kỹ năng biến đổi biểu thức, tính toán chính xác, và áp dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tế.
Bài 6 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để tính giá trị của biểu thức, ta thay trực tiếp giá trị của các biến đã cho vào biểu thức và thực hiện các phép toán theo đúng thứ tự ưu tiên (ngoặc, nhân chia trước, cộng trừ sau). Ví dụ:
Cho biểu thức A = 2x + 3y với x = 1 và y = -2. Tính giá trị của A.
Giải:
A = 2 * 1 + 3 * (-2) = 2 - 6 = -4
Để rút gọn biểu thức, ta sử dụng các tính chất của phép toán như tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối để biến đổi biểu thức về dạng đơn giản nhất. Ví dụ:
Rút gọn biểu thức B = 5x + 2x - 3x + 1
Giải:
B = (5 + 2 - 3)x + 1 = 4x + 1
Để tìm x, ta thực hiện các phép toán để đưa x về một vế của phương trình và các số còn lại về vế kia. Sau đó, ta chia cả hai vế của phương trình cho hệ số của x để tìm ra giá trị của x. Ví dụ:
Tìm x biết 3x + 5 = 14
Giải:
3x = 14 - 5 = 9
x = 9 / 3 = 3
Các bài tập ứng dụng thực tế thường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề liên quan đến cuộc sống hàng ngày. Ví dụ:
Một người mua 3 kg táo với giá 20.000 đồng/kg và 2 kg cam với giá 15.000 đồng/kg. Hỏi người đó phải trả bao nhiêu tiền?
Giải:
Tổng số tiền phải trả là: 3 * 20.000 + 2 * 15.000 = 60.000 + 30.000 = 90.000 đồng
Ngoài Vở thực hành Toán 7, các em có thể tham khảo thêm sách giáo khoa Toán 7, các bài giảng trực tuyến, và các trang web học Toán uy tín để nâng cao kiến thức và kỹ năng.
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải quyết bài 6 trang 89 Vở thực hành Toán 7 một cách hiệu quả. Chúc các em học tập tốt!