Bài 4 (5.11) trang 93 Vở thực hành Toán 7 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số hữu tỉ. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để tìm ra đáp án chính xác.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4 (5.11) trang 93 Vở thực hành Toán 7, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Bài 4 (5.11). Biểu đồ sau cho biết dân số của ba châu lục gồm châu Phi, châu Mỹ và châu Âu trong một số năm. a) Cho biết xu hướng tăng, giảm về số dân của mỗi châu lục theo thời gian. b) Trong ba châu lục trên, châu lục nào có số dân cao nhất, thấp nhất trong các năm từ 1950 đến 1980? c) Từ năm 1950 đến 1980, số dân của châu lục nào tăng chậm nhất?
Đề bài
Bài 4 (5.11). Biểu đồ sau cho biết dân số của ba châu lục gồm châu Phi, châu Mỹ và châu Âu trong một số năm.
a) Cho biết xu hướng tăng, giảm về số dân của mỗi châu lục theo thời gian.
b) Trong ba châu lục trên, châu lục nào có số dân cao nhất, thấp nhất trong các năm từ 1950 đến 1980?
c) Từ năm 1950 đến 1980, số dân của châu lục nào tăng chậm nhất?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Quan sát biểu đồ và chiều của các đoạn thẳng (đi lên hay đi xuống)
Lời giải chi tiết
a) Từ năm 1950 đến năm 1980 dân số của ba châu lục đều có xu hướng tăng ( từ trái qua phải, các đường biểu diễn số liệu về dân số của ba châu lục đều có xu hướng đi lên).
b) Đường biểu diễn dân số của châu Phi luôn nằm dưới 2 đường biểu diễn của châu Mĩ và châu Âu nên trong 3 châu lục, châu Phi có dân số thấp nhất.
Đường biểu diễn dân số của châu Âu luôn nằm trên 2 đường biểu diễn của châu Mĩ và châu Phi nên trong 3 châu lục, châu Âu có dân số cao nhất.
c) Đường biểu diễn của châu Âu có độ dốc ít nhất nên số dân của châu Âu tăng chậm nhất.
Bài 4 (5.11) trang 93 Vở thực hành Toán 7 thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc vận dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững các quy tắc này là nền tảng quan trọng để học tốt môn Toán ở các lớp trên.
Để bắt đầu, chúng ta cùng xem lại đề bài của bài 4 (5.11) trang 93 Vở thực hành Toán 7:
(Đề bài cụ thể sẽ được chèn vào đây - ví dụ: Tính: a) 1/2 + 1/3; b) 2/5 - 1/4; c) 3/7 * 2/9; d) 4/5 : 1/2)
Để giải các bài tập về số hữu tỉ một cách hiệu quả, chúng ta cần:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 4 (5.11) trang 93 Vở thực hành Toán 7:
Để tính 1/2 + 1/3, ta quy đồng mẫu số của hai phân số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6. Do đó:
1/2 = 3/6 và 1/3 = 2/6
Vậy, 1/2 + 1/3 = 3/6 + 2/6 = 5/6
Để tính 2/5 - 1/4, ta quy đồng mẫu số của hai phân số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 5 và 4 là 20. Do đó:
2/5 = 8/20 và 1/4 = 5/20
Vậy, 2/5 - 1/4 = 8/20 - 5/20 = 3/20
Để tính 3/7 * 2/9, ta thực hiện phép nhân hai phân số:
3/7 * 2/9 = (3 * 2) / (7 * 9) = 6/63
Rút gọn phân số 6/63, ta được 2/21
Để tính 4/5 : 1/2, ta thực hiện phép chia hai phân số:
4/5 : 1/2 = 4/5 * 2/1 = (4 * 2) / (5 * 1) = 8/5
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về số hữu tỉ, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách Vở thực hành Toán 7 hoặc trên các trang web học toán online.
Bài 4 (5.11) trang 93 Vở thực hành Toán 7 là một bài tập cơ bản nhưng quan trọng trong chương trình học Toán 7. Việc nắm vững các quy tắc và phương pháp giải bài tập về số hữu tỉ sẽ giúp các em học sinh tự tin hơn khi làm bài kiểm tra và thi cử.
Giaitoan.edu.vn hy vọng rằng lời giải chi tiết này sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về bài tập và đạt kết quả tốt trong học tập.