Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7 (6.32) trang 21 vở thực hành Toán 7 tập 2

Giải bài 7 (6.32) trang 21 vở thực hành Toán 7 tập 2

Giải bài 7 (6.32) trang 21 Vở thực hành Toán 7 tập 2

Bài 7 (6.32) trang 21 Vở thực hành Toán 7 tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7. Bài tập này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về các phép tính với số hữu tỉ, đặc biệt là các bài toán liên quan đến phân số.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 7 (6.32) trang 21 Vở thực hành Toán 7 tập 2, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Thư viện của một trường Trung học cơ sở mua ba đầu sách tham khảo môn Toán lớp 6, lớp 7 và lớp 8, tổng cộng 121 cuốn. Giá của mỗi cuốn sách tham khảo môn Toán lớp 6, lớp 7 và lớp 8 lần lượt là 40 nghìn đồng, 45 nghìn đồng và 50 nghìn đồng. Hỏi thư viện đó mua bao nhiêu sách tham khảo môn Toán mỗi loại, biết rằng số tiền dùng để mua mỗi loại sách đó là như nhau?

Đề bài

Thư viện của một trường Trung học cơ sở mua ba đầu sách tham khảo môn Toán lớp 6, lớp 7 và lớp 8, tổng cộng 121 cuốn. Giá của mỗi cuốn sách tham khảo môn Toán lớp 6, lớp 7 và lớp 8 lần lượt là 40 nghìn đồng, 45 nghìn đồng và 50 nghìn đồng. Hỏi thư viện đó mua bao nhiêu sách tham khảo môn Toán mỗi loại, biết rằng số tiền dùng để mua mỗi loại sách đó là như nhau?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7 (6.32) trang 21 vở thực hành Toán 7 tập 2 1

+ Vì số tiền dùng để mỗi loại sách là như nhau nên giá thành của mỗi loại sách và số cuốn sách tương ứng loại đó mua được là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

+ Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau \(\frac{a}{b} = \frac{c}{d} = \frac{e}{f} = \frac{{a + c + e}}{{b + d + f}}\).

Lời giải chi tiết

Gọi x, y, z lần lượt là số cuốn sách tham khảo môn Toán lớp 6, lớp 7, lớp 8 mà thư viện đã mua. Ta có \(x + y + z = 121\).

Vì số tiền dùng để mỗi loại sách là như nhau nên giá thành của mỗi loại sách và số cuốn sách tương ứng loại đó mua được là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Do đó ta có:

\(40x = 45y = 50z\) hay \(8x = 9y = 10z\) hay \(\frac{x}{{45}} = \frac{y}{{40}} = \frac{z}{{36}}\).

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

\(\frac{x}{{45}} = \frac{y}{{40}} = \frac{z}{{36}} = \frac{{x + y + z}}{{45 + 40 + 36}} = \frac{{121}}{{121}} = 1\)

Suy ra \(x = 1.45 = 45;y = 1.40 = 40\) và \(z = 1.36 = 36\).

Vậy thư viện đó đã mua 45 cuốn sách tham khảo lớp 6, 40 cuốn sách tham khảo lớp 7 và 36 cuốn sách tham khảo lớp 8.

Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Giải bài 7 (6.32) trang 21 vở thực hành Toán 7 tập 2 tại chuyên mục giải sgk toán 7 trên đề thi toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

Giải bài 7 (6.32) trang 21 Vở thực hành Toán 7 tập 2: Hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải

Bài 7 (6.32) trang 21 Vở thực hành Toán 7 tập 2 yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính với số hữu tỉ. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các quy tắc về cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ, cũng như các tính chất của phép toán.

Đề bài:

Tính:

  • a) (1/2 + 1/3) * 6/5
  • b) (2/3 - 1/2) : 5/6
  • c) 3/4 * (2/5 + 1/3)
  • d) (1/2 - 2/3) * (-3/4)

Lời giải chi tiết:

a) (1/2 + 1/3) * 6/5

  1. Bước 1: Thực hiện phép cộng trong ngoặc: 1/2 + 1/3 = 3/6 + 2/6 = 5/6
  2. Bước 2: Thực hiện phép nhân: (5/6) * 6/5 = (5 * 6) / (6 * 5) = 30/30 = 1

Vậy, (1/2 + 1/3) * 6/5 = 1

b) (2/3 - 1/2) : 5/6

  1. Bước 1: Thực hiện phép trừ trong ngoặc: 2/3 - 1/2 = 4/6 - 3/6 = 1/6
  2. Bước 2: Thực hiện phép chia: (1/6) : 5/6 = (1/6) * (6/5) = (1 * 6) / (6 * 5) = 6/30 = 1/5

Vậy, (2/3 - 1/2) : 5/6 = 1/5

c) 3/4 * (2/5 + 1/3)

  1. Bước 1: Thực hiện phép cộng trong ngoặc: 2/5 + 1/3 = 6/15 + 5/15 = 11/15
  2. Bước 2: Thực hiện phép nhân: (3/4) * (11/15) = (3 * 11) / (4 * 15) = 33/60 = 11/20

Vậy, 3/4 * (2/5 + 1/3) = 11/20

d) (1/2 - 2/3) * (-3/4)

  1. Bước 1: Thực hiện phép trừ trong ngoặc: 1/2 - 2/3 = 3/6 - 4/6 = -1/6
  2. Bước 2: Thực hiện phép nhân: (-1/6) * (-3/4) = (-1 * -3) / (6 * 4) = 3/24 = 1/8

Vậy, (1/2 - 2/3) * (-3/4) = 1/8

Phương pháp giải:

Để giải các bài tập về phép tính với số hữu tỉ, chúng ta cần tuân thủ các quy tắc sau:

  • Thứ tự thực hiện phép tính: Thực hiện các phép tính trong ngoặc trước, sau đó đến phép nhân, chia, cộng, trừ theo thứ tự từ trái sang phải.
  • Quy tắc cộng, trừ số hữu tỉ: Cộng, trừ các số hữu tỉ có cùng mẫu số thì cộng, trừ các tử số và giữ nguyên mẫu số. Nếu các số hữu tỉ có mẫu số khác nhau, ta cần quy đồng mẫu số trước khi cộng, trừ.
  • Quy tắc nhân, chia số hữu tỉ: Nhân hai số hữu tỉ bằng cách nhân các tử số với nhau và nhân các mẫu số với nhau. Chia hai số hữu tỉ bằng cách nhân số bị chia với nghịch đảo của số chia.

Luyện tập thêm:

Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về số hữu tỉ, các em có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và vở bài tập Toán 7 tập 2.

Giaitoan.edu.vn hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài tập Toán 7 và đạt kết quả tốt trong học tập.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7