Bài 4 (4.10) trang 61 Vở thực hành Toán 7 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 7, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về các phép toán với số hữu tỉ. Bài tập này thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ một cách chính xác.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4 (4.10) trang 61 Vở thực hành Toán 7, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Bài 4 (4.10). Cho tam giác ABC có \(\widehat {BCA} = {60^o}\)và điểm M nằm trên cạnh BC sao cho \(\widehat {BAM} = {20^o},\widehat {AMC} = {80^o}\) . Tính số đo \(\widehat {AMB},\widehat {ABC},\widehat {BAC}\).
Đề bài
Bài 4 (4.10). Cho tam giác ABC có \(\widehat {BCA} = {60^o}\)và điểm M nằm trên cạnh BC sao cho \(\widehat {BAM} = {20^o},\widehat {AMC} = {80^o}\) . Tính số đo \(\widehat {AMB},\widehat {ABC},\widehat {BAC}\).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Tổng ba góc trong một tam giác bằng \({180^o}\).
Lời giải chi tiết
GT | \(\Delta ABC,\widehat {BCA} = {60^o}\),\(\widehat {BAM} = {20^o},\widehat {AMC} = {80^o}\) |
KL | Tính \(\widehat {AMB},\widehat {ABC},\widehat {BAC}\) |
Vì AMB và AMC là hai góc kề bù nên ta có
\(\widehat {AMB} + \widehat {AMC} = {180^o} \Rightarrow \widehat {AMB} = {180^o} - \widehat {AMC} = {100^o}\)
Tổng ba góc trong tam giác ABM bằng \({180^o}\)nên ta có
\(\widehat {ABM} + \widehat {AMB} + \widehat {BAM} = {180^o} \Rightarrow \widehat {ABM} = {180^o} - \widehat {AMB} - \widehat {BAM} = {180^o} - {100^o} - {20^o} = {60^o}\)
Vì M nằm trên cạnh BC nên \(\widehat {ABC} = \widehat {ABM} = {60^o}\)
Tổng ba góc trong tam giác ABC bằng \({180^o}\)nên ta có
\(\widehat {ABC} + \widehat {BCA} + \widehat {BAC} = {180^o} \Rightarrow \widehat {BAC} = {180^o} - \widehat {BCA} - \widehat {ABC} = {60^o}\)
Kết luận \(\widehat {AMB} = {100^o},\widehat {ABC} = {60^o},\widehat {BAC} = {60^o}\)
Bài 4 (4.10) trang 61 Vở thực hành Toán 7 thuộc chương trình học Toán 7, tập trung vào việc vận dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững các quy tắc này là nền tảng quan trọng để học tốt môn Toán ở các lớp trên.
Đề bài thường yêu cầu thực hiện các phép tính với số hữu tỉ, có thể là các phân số, số thập phân hoặc hỗn số. Ví dụ:
Để giải các bài tập về số hữu tỉ một cách hiệu quả, cần thực hiện theo các bước sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài 4 (4.10) trang 61 Vở thực hành Toán 7:
Để cộng hai phân số (1/2) và (2/3), ta cần quy đồng mẫu số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 2 và 3 là 6. Do đó:
(1/2) + (2/3) = (1*3)/(2*3) + (2*2)/(3*2) = (3/6) + (4/6) = (3+4)/6 = 7/6
Tương tự, để trừ hai phân số (3/4) và (1/5), ta quy đồng mẫu số. Mẫu số chung nhỏ nhất của 4 và 5 là 20. Do đó:
(3/4) - (1/5) = (3*5)/(4*5) - (1*4)/(5*4) = (15/20) - (4/20) = (15-4)/20 = 11/20
Để nhân hai phân số (2/5) và (3/7), ta nhân tử số với tử số và mẫu số với mẫu số:
(2/5) * (3/7) = (2*3)/(5*7) = 6/35
Để chia hai phân số (4/9) và (2/3), ta nhân phân số thứ nhất với nghịch đảo của phân số thứ hai:
(4/9) : (2/3) = (4/9) * (3/2) = (4*3)/(9*2) = 12/18 = 2/3
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về số hữu tỉ, các em học sinh có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách giáo khoa và vở bài tập Toán 7. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập khó hơn.
Bài 4 (4.10) trang 61 Vở thực hành Toán 7 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về các phép toán với số hữu tỉ. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày ở trên, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài tập này và tự tin giải các bài tập tương tự.