Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 5 trang 15 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi cam kết mang đến cho bạn những giải pháp học tập tốt nhất, giúp bạn nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong môn Toán.
Sử dụng thuật ngữ “điều kiện cần và đủ”, phát biểu lại các định lí sau: a) Một phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi biệt thức của nó dương. b) Một hình bình hành là hình thoi thì nó có hai đường chéo vuông góc với nhau và ngược lại.
Đề bài
Sử dụng thuật ngữ “điều kiện cần và đủ”, phát biểu lại các định lí sau:
a) Một phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi biệt thức của nó dương.
b) Một hình bình hành là hình thoi thì nó có hai đường chéo vuông góc với nhau và ngược lại.
Lời giải chi tiết
Các định lí trên có thể được phát biểu là:
a) Một phương trình bậc hai có biệt thức dương là điều kiện cần và đủ để có hai nghiệm phân biệt
b) Một hình bình hành có hai đường chéo vuông góc với nhau là điều kiện cần và đủ để nó là hình thoi.
Bài 5 trang 15 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về tập hợp, các phép toán trên tập hợp, và các tính chất cơ bản của tập hợp để giải quyết các bài toán cụ thể. Bài tập này thường yêu cầu học sinh xác định các tập hợp, tìm phần tử thuộc tập hợp, thực hiện các phép hợp, giao, hiệu, bù của các tập hợp, và chứng minh các đẳng thức liên quan đến tập hợp.
Bài 5 thường bao gồm một số câu hỏi nhỏ, mỗi câu hỏi yêu cầu học sinh thực hiện một thao tác cụ thể với tập hợp. Ví dụ:
Để giải quyết hiệu quả các bài tập về tập hợp, bạn cần nắm vững các khái niệm và tính chất cơ bản sau:
Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết từng câu hỏi của bài 5 trang 15 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo:
(Giả sử câu a yêu cầu xác định tập hợp A = {x | x là số chẵn nhỏ hơn 15})
Để xác định tập hợp A, ta cần liệt kê tất cả các số chẵn nhỏ hơn 15. Đó là: A = {0, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14}.
(Giả sử câu b yêu cầu tìm tập hợp B = A ∩ {1, 2, 3, 4, 5})
Để tìm tập hợp B, ta cần tìm các phần tử chung giữa tập hợp A và tập hợp {1, 2, 3, 4, 5}. Trong trường hợp này, các phần tử chung là 2 và 4. Vậy B = {2, 4}.
(Giả sử câu c yêu cầu tìm tập hợp C = A \ {2, 4})
Để tìm tập hợp C, ta cần loại bỏ các phần tử 2 và 4 khỏi tập hợp A. Vậy C = {0, 6, 8, 10, 12, 14}.
Ví dụ 1: Cho A = {1, 2, 3} và B = {2, 4, 5}. Tìm A ∪ B và A ∩ B.
Giải:
Ví dụ 2: Cho A = {1, 2, 3, 4} và B = {3, 4, 5, 6}. Tìm A \ B và B \ A.
Giải:
Để củng cố kiến thức về tập hợp, bạn có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Bài 5 trang 15 SGK Toán 10 tập 1 – Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp bạn làm quen với các khái niệm và phép toán cơ bản về tập hợp. Việc nắm vững kiến thức này sẽ là nền tảng vững chắc cho việc học các chương trình Toán học nâng cao hơn.