Bài 2 trang 100 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã học về vectơ để giải quyết các bài toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 2 trang 100 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.
Tung một đồng xu cân đối và đồng chất 4 lần. Tính xác suất của các biến cố:
Đề bài
Tung một đồng xu cân đối và đồng chất 4 lần. Tính xác suất của các biến cố:
a) “Cả 4 lần đều xuất hiện mặt giống nhau”
b) “Có đúng 1 lần xuất hiện mặt sấp, ba lần xuất hiện mặt ngửa”
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Phép thử có không gian mẫu gồm hữu hạn các kết quả có cùng khả năng xảy ra và A là 1 biến cố
Xác suất của biến cố A là một số, kí hiệu \(P\left( A \right)\) được xác định bởi công thức: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\), trong đó \(n\left( A \right)\) và \(n\left( \Omega \right)\) lần lượt là kí hiệu số phần tử của tập A và \(\Omega \)
Lời giải chi tiết
Tung một đồng xu 4 lần. Mỗi lần có 2 kết quả có thể xảy ra (sấp hoặc ngửa)
Do dó, tổng số kết quả có thể xáy ra là: \(n\left( \Omega \right) = 2.2.2.2 = 16\)
a) Gọi A là biến cố “Cả 4 lần đều xuất hiện mặt giống nhau”
Chỉ có 2 kết quả là: Cả bốn mặt đều là mặt sấp hoặc Cả bốn mặt đều là mặt ngửa.
\( \Rightarrow n\left( A \right) = 2\)
\( \Rightarrow \)Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{2}{{16}} = \frac{1}{8}\)
b) Gọi B là biến cố “Có đúng 1 lần xuất hiện mặt sấp, ba lần xuất hiện mặt ngửa”
Các trường hợp đó là: SNNN, NSNN, NNSN, NNNS
\( \Rightarrow n\left( B \right) = 4\)
\( \Rightarrow \)Xác suất của biến cố B là:\(P\left( B \right) = \frac{{n\left( B \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{4}{{16}} = \frac{1}{4}\)
Bài 2 trang 100 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về vectơ trong không gian. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, các phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong giải quyết các bài toán hình học.
Đề bài yêu cầu chúng ta thực hiện một số thao tác với vectơ, thường liên quan đến việc tìm tọa độ vectơ, tính độ dài vectơ, hoặc chứng minh các đẳng thức vectơ. Việc phân tích đề bài cẩn thận là bước đầu tiên quan trọng để xác định phương pháp giải phù hợp.
Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần biết chính xác nội dung của bài 2 trang 100 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo. Giả sử bài toán yêu cầu tìm tọa độ của vectơ tổng và hiệu của hai vectơ cho trước.
Ví dụ: Cho hai vectơ a = (x1, y1) và b = (x2, y2). Hãy tìm tọa độ của vectơ c = a + b và vectơ d = a - b.
Lời giải:
Ngoài bài toán tìm tọa độ vectơ, bài 2 trang 100 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo có thể xuất hiện các dạng bài tập khác như:
Để giải các dạng bài tập này, học sinh cần áp dụng các công thức và tính chất của vectơ một cách linh hoạt và sáng tạo.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em học sinh có thể tự giải các bài tập sau:
Khi giải bài tập về vectơ, các em học sinh cần lưu ý những điều sau:
Bài 2 trang 100 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ và rèn luyện kỹ năng giải bài tập. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi đối mặt với bài toán này.