Bài 9 trang 101 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về vectơ và các phép toán vectơ. Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp bạn hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin giải các bài tập tương tự.
Chúng tôi luôn cập nhật nhanh chóng và chính xác các lời giải bài tập Toán 10 Chân trời sáng tạo, đảm bảo bạn có nguồn tài liệu học tập đáng tin cậy.
Một hộp kín có 1 quả bóng xanh và 5 quả bóng đỏ có kích thước và khối lượng bằng nhau. Hỏi Dũng cần lấy ra từ hộp ít nhất bao nhiêu quả bóng để xác suất lấy được quả bóng xanh lớn hơn 0,5?
Đề bài
Một hộp kín có 1 quả bóng xanh và 5 quả bóng đỏ có kích thước và khối lượng bằng nhau. Hỏi Dũng cần lấy ra từ hộp ít nhất bao nhiêu quả bóng để xác suất lấy được quả bóng xanh lớn hơn 0,5?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Phép thử có không gian mẫu gồm hữu hạn các kết quả có cùng khả năng xảy ra và A là 1 biến cố
Xác suất của biến cố A là một số, kí hiệu \(P\left( A \right)\) được xác định bởi công thức: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}}\), trong đó \(n\left( A \right)\) và \(n\left( \Omega \right)\) lần lượt là kí hiệu số phần tử của tập A và \(\Omega \)
Lời giải chi tiết
Gọi k là số quả bóng Dũng lấy ra \(\left( {k \in N*,k \le 6} \right)\).
Không gian mẫu: “Lấy ra k quả bóng” \( \Rightarrow n\left( \Omega \right) = C_6^k\)
Gọi A là biến cố: “Trong k quả lấy ra có quả bóng xanh”
=> \(\overline A \): “Trong k quả lấy ra không có quả bóng xanh” hay “lấy được k quả màu đỏ”
\( \Rightarrow n(\overline A ) = C_5^k\)\( \Rightarrow P(\overline A ) = \frac{{C_5^k}}{{C_6^k}}\)
Xác suất để trong k quả bóng đó có quả bóng xanh là: \(P(A) = 1 - \frac{{C_5^k}}{{C_6^k}} = 1 - \frac{{\frac{{5!}}{{k!\left( {5 - k} \right)!}}}}{{\frac{{6!}}{{k!\left( {6 - k} \right)!}}}} = 1 - \frac{{5!\left( {6 - k} \right)!}}{{6!\left( {5 - k} \right)!}} = 1 - \frac{{6 - k}}{6} = \frac{k}{6}\)
Để đảm bảo xác suất này lớn hơn 0,5 thì \(\frac{k}{6} > 0,5 \Leftrightarrow k > 3 \Rightarrow k \in \{ 4;5;6\} \)
Vậy Dũng cần lấy ít nhất 4 quả bóng
Bài 9 trang 101 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo thuộc chương trình học về vectơ trong không gian. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán vectơ như cộng, trừ, nhân với một số thực để giải quyết các bài toán cụ thể. Việc nắm vững các khái niệm và quy tắc này là nền tảng quan trọng để học tốt các chương tiếp theo của môn Toán.
Bài 9 trang 101 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng tôi xin trình bày lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập:
Giả sử bài tập yêu cầu tìm tọa độ của vectơ AB khi biết tọa độ của điểm A(xA, yA) và điểm B(xB, yB). Lời giải sẽ là:
AB = (xB - xA, yB - yA)
Học sinh cần thay các giá trị tọa độ cụ thể của điểm A và B vào công thức để tính được tọa độ của vectơ AB.
Giả sử bài tập yêu cầu thực hiện phép cộng hai vectơ a = (x1, y1) và b = (x2, y2). Lời giải sẽ là:
a + b = (x1 + x2, y1 + y2)
Tương tự, để thực hiện phép trừ hai vectơ, học sinh chỉ cần thay dấu cộng bằng dấu trừ trong công thức trên.
Giả sử bài tập yêu cầu nhân vectơ a = (x, y) với một số thực k. Lời giải sẽ là:
ka = (kx, ky)
Để giải tốt các bài tập về vectơ, học sinh cần lưu ý những điều sau:
Để giúp các em học sinh củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng, chúng tôi xin giới thiệu một số bài tập tương tự:
Bài 9 trang 101 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo là một bài tập quan trọng giúp học sinh nắm vững kiến thức về vectơ và các phép toán vectơ. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin giải quyết bài tập này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Công thức | Mô tả |
---|---|
AB = (xB - xA, yB - yA) | Tọa độ của vectơ AB |
a + b = (x1 + x2, y1 + y2) | Phép cộng hai vectơ |
ka = (kx, ky) | Phép nhân vectơ với một số thực |