Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 2 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Giải bài 2 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Giải bài 2 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 2 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều. Bài học này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu và phương pháp giải bài tập hiệu quả.

Chỉ ra các cặp đường thẳng cắt nhau

Đề bài

Chỉ ra các cặp đường thẳng cắt nhau và các cặp đường thẳng song song trong số các đường thẳng sau:

y = -2x + 5; y = -2x; y = 4x -1

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 2 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 1

Chỉ ra hệ số a và b, a’ và b’ của hai đường thẳng \(y = {\rm{ax + b(a}} \ne {\rm{0); y = a'x + b'(a'}} \ne {\rm{0)}}\)

- Nếu a = a’, b\( \ne \)b’ thì hai đường thẳng \(y = {\rm{ax + b(a}} \ne {\rm{0); y = a'x + b'(a'}} \ne {\rm{0)}}\) song song với nhau.

- Nếu a = a’, b = b’ thì hai đường thẳng \(y = {\rm{ax + b(a}} \ne {\rm{0); y = a'x + b'(a'}} \ne {\rm{0)}}\) trùng nhau

- Nếu a \( \ne \)a’ thì hai đường thẳng \(y = {\rm{ax + b(a}} \ne {\rm{0); y = a'x + b'(a'}} \ne {\rm{0)}}\) cắt nhau.

Lời giải chi tiết

* Hai đường thẳng y = -2x + 5 và đường thẳng y = 4x – 1 có hệ số góc khác nhau nên hai đường thẳng đó cắt nhau

* Hai đường thẳng y = -2x và đường thẳng y = 4x - 1 có hệ số góc khác nhau nên hai đường thẳng đó cắt nhau.

* Hai đường thẳng y = -2x + 5 và đường thẳng y = -2x có hệ số góc bằng nhau và hệ số tự do khác nhau nên hai đường thẳng đó song song với nhau.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 2 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán 8 trên toán học. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 2 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 2 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) để giải quyết các bài toán liên quan đến tính chất và dấu hiệu nhận biết chúng. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Hình bình hành: Định nghĩa, tính chất (các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường), dấu hiệu nhận biết (các cạnh đối song song, một góc vuông, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm và bằng nhau).
  • Hình chữ nhật: Định nghĩa, tính chất (các góc đều bằng 90 độ, các cạnh đối song song và bằng nhau, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường), dấu hiệu nhận biết (có bốn góc vuông, có ba góc vuông, hai đường chéo bằng nhau).
  • Hình thoi: Định nghĩa, tính chất (các cạnh bằng nhau, các cạnh đối song song, hai đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường), dấu hiệu nhận biết (bốn cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc với nhau).
  • Hình vuông: Định nghĩa, tính chất (các cạnh bằng nhau, các góc đều bằng 90 độ, hai đường chéo bằng nhau và vuông góc với nhau), dấu hiệu nhận biết (có bốn cạnh bằng nhau và bốn góc vuông, có bốn cạnh bằng nhau và hai đường chéo bằng nhau).

Hướng dẫn giải chi tiết bài 2 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Để giải bài 2 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều, chúng ta cần phân tích kỹ đề bài, xác định hình dạng tứ giác đã cho và áp dụng các tính chất, dấu hiệu nhận biết phù hợp. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho từng phần của bài tập:

Phần a: Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành

Để chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành, chúng ta có thể sử dụng một trong các dấu hiệu nhận biết sau:

  • Chứng minh AB song song CD và AD song song BC.
  • Chứng minh AB = CD và AD = BC.
  • Chứng minh hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Tùy thuộc vào dữ kiện được cung cấp trong đề bài, chúng ta sẽ lựa chọn phương pháp chứng minh phù hợp. Ví dụ, nếu đề bài cho AB song song CD và AD song song BC, chúng ta có thể kết luận ngay tứ giác ABCD là hình bình hành.

Phần b: Tính diện tích hình bình hành ABCD

Để tính diện tích hình bình hành ABCD, chúng ta có thể sử dụng công thức:

Diện tích = Độ dài đáy * Chiều cao

Trong đó, độ dài đáy là độ dài của một cạnh của hình bình hành và chiều cao là khoảng cách từ cạnh đó đến đỉnh đối diện.

Phần c: Xác định các tứ giác đặc biệt khác (nếu có)

Sau khi chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành, chúng ta cần kiểm tra xem nó có phải là hình chữ nhật, hình thoi hay hình vuông hay không. Để làm điều này, chúng ta cần kiểm tra các điều kiện sau:

  • Hình chữ nhật: Tứ giác ABCD có một góc vuông.
  • Hình thoi: Tứ giác ABCD có hai cạnh kề bằng nhau.
  • Hình vuông: Tứ giác ABCD vừa là hình chữ nhật, vừa là hình thoi.

Bài tập vận dụng

Để củng cố kiến thức về các tứ giác đặc biệt, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  1. Cho hình bình hành ABCD, biết AB = 5cm, BC = 3cm và góc ABC = 60 độ. Tính diện tích hình bình hành ABCD.
  2. Cho hình chữ nhật ABCD, biết AB = 8cm, BC = 6cm. Tính độ dài đường chéo AC.
  3. Cho hình thoi ABCD, biết AC = 6cm, BD = 8cm. Tính độ dài cạnh AB.

Kết luận

Bài 2 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về các tứ giác đặc biệt và vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8