Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 3 trang 106, 107 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Giải mục 3 trang 106, 107 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Giải mục 3 trang 106, 107 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 tại giaitoan.edu.vn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 3 trang 106, 107 sách giáo khoa Toán 8 tập 1 chương trình Cánh diều.

Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, hiểu rõ phương pháp giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

a) Cho tứ giác ABCD có AB = CD, BC = DA (hình 39) - Hai tam giác ABC và CDA có bằng nhau hay không? Từ đó, hãy so sánh các cặp góc: (widehat {BAC}) và (widehat {DCA};widehat {ACB}) và (widehat {C{rm{D}}A}). ABCD có phải là hình bình hành hay không?

LT2

    Video hướng dẫn giải

    Cho tứ giác ABCD có hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O thỏa mãn: OA = OC và \(\widehat {OA{\rm{D}}} = \widehat {OCB}\). Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.

    Phương pháp giải:

    Chứng minh tứ giác ABCD có: OA = OC; OB = OD

    Lời giải chi tiết:

    Giải mục 3 trang 106, 107 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 1 1

    Xét tam giác AOD và tam giác COB có:

    \(\begin{array}{l}OA = OC\\\widehat {DAO} = \widehat {BCO}(gt)\\\widehat {AO{\rm{D}}} = \widehat {BOC}(gt)\\ \Rightarrow \Delta AO{\rm{D}} = \Delta COB\\ \Rightarrow O{\rm{D}} = OB\end{array}\)

    Tứ giác ABCD có OA = OC; OB = OD nên tứ giác ABCD là hình bình hành.

    HĐ3

      Video hướng dẫn giải

      a) Cho tứ giác ABCD có AB = CD, BC = DA (hình 39)

      - Hai tam giác ABC và CDA có bằng nhau hay không?

      Từ đó, hãy so sánh các cặp góc: \(\widehat {BAC}\) và \(\widehat {DCA};\widehat {ACB}\) và \(\widehat {CAD}\).

      ABCD có phải là hình bình hành hay không?

      Giải mục 3 trang 106, 107 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 0 1

      b) Cho tứ giác ABCD có hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại trung điểm O của mỗi đường (Hình 40)

      Hai tam giác ABO và CDO có bằng nhau hay không? Từ đó, hãy so sánh các cặp góc: \(\widehat {BAC}\) và \(\widehat {DCA};\widehat {ACB}\) và \(\widehat {CA{\rm{D}}}\).

      ABCD có phải là hình bình hành hay không?

      Giải mục 3 trang 106, 107 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 0 2

      Phương pháp giải:

      Chứng minh các tam giác bằng nhau từ đo suy ra các cạnh và các góc tương ứng bằng nhau.

      Lời giải chi tiết:

      a) Xét hai tam giác ABC và CDA có:AB = CD; AD = BC; AC chung nên \(\Delta ABC = \Delta C{\rm{D}}A(c - c - c)\)

      Suy ra: \(\widehat {BAC}\) = \(\widehat {DCA};\widehat {ACB}\) = \(\widehat {CAD}\).

      Nên ABCD hình bình hành.

      b) Xét hai tam giác ABO và tam giác CDO có: \(OA = OB;\widehat {AOB} = \widehat {CO{\rm{D}}};OC = O{\rm{D}}\)

      Suy ra: \(\Delta ABO = \Delta C{\rm{D}}O\)

      Suy ra: \(\widehat {BAC}\) = \(\widehat {DCA};\widehat {ACB}\) = \(\widehat {CA{\rm{D}}}\).

      Nên ABCD là hình bình hành.

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • HĐ3
      • LT2

      Video hướng dẫn giải

      a) Cho tứ giác ABCD có AB = CD, BC = DA (hình 39)

      - Hai tam giác ABC và CDA có bằng nhau hay không?

      Từ đó, hãy so sánh các cặp góc: \(\widehat {BAC}\) và \(\widehat {DCA};\widehat {ACB}\) và \(\widehat {CAD}\).

      ABCD có phải là hình bình hành hay không?

      Giải mục 3 trang 106, 107 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 1

      b) Cho tứ giác ABCD có hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại trung điểm O của mỗi đường (Hình 40)

      Hai tam giác ABO và CDO có bằng nhau hay không? Từ đó, hãy so sánh các cặp góc: \(\widehat {BAC}\) và \(\widehat {DCA};\widehat {ACB}\) và \(\widehat {CA{\rm{D}}}\).

      ABCD có phải là hình bình hành hay không?

      Giải mục 3 trang 106, 107 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 2

      Phương pháp giải:

      Chứng minh các tam giác bằng nhau từ đo suy ra các cạnh và các góc tương ứng bằng nhau.

      Lời giải chi tiết:

      a) Xét hai tam giác ABC và CDA có:AB = CD; AD = BC; AC chung nên \(\Delta ABC = \Delta C{\rm{D}}A(c - c - c)\)

      Suy ra: \(\widehat {BAC}\) = \(\widehat {DCA};\widehat {ACB}\) = \(\widehat {CAD}\).

      Nên ABCD hình bình hành.

      b) Xét hai tam giác ABO và tam giác CDO có: \(OA = OB;\widehat {AOB} = \widehat {CO{\rm{D}}};OC = O{\rm{D}}\)

      Suy ra: \(\Delta ABO = \Delta C{\rm{D}}O\)

      Suy ra: \(\widehat {BAC}\) = \(\widehat {DCA};\widehat {ACB}\) = \(\widehat {CA{\rm{D}}}\).

      Nên ABCD là hình bình hành.

      Video hướng dẫn giải

      Cho tứ giác ABCD có hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O thỏa mãn: OA = OC và \(\widehat {OA{\rm{D}}} = \widehat {OCB}\). Chứng minh tứ giác ABCD là hình bình hành.

      Phương pháp giải:

      Chứng minh tứ giác ABCD có: OA = OC; OB = OD

      Lời giải chi tiết:

      Giải mục 3 trang 106, 107 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 3

      Xét tam giác AOD và tam giác COB có:

      \(\begin{array}{l}OA = OC\\\widehat {DAO} = \widehat {BCO}(gt)\\\widehat {AO{\rm{D}}} = \widehat {BOC}(gt)\\ \Rightarrow \Delta AO{\rm{D}} = \Delta COB\\ \Rightarrow O{\rm{D}} = OB\end{array}\)

      Tứ giác ABCD có OA = OC; OB = OD nên tứ giác ABCD là hình bình hành.

      Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải mục 3 trang 106, 107 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục toán 8 trên học toán. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

      Giải mục 3 trang 106, 107 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều: Tổng quan và Phương pháp giải

      Mục 3 trong SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều thường tập trung vào một chủ đề cụ thể, ví dụ như các phép biến đổi đại số, giải phương trình bậc nhất một ẩn, hoặc các bài toán liên quan đến tam giác. Việc nắm vững lý thuyết và phương pháp giải là yếu tố then chốt để hoàn thành tốt các bài tập trong mục này.

      Nội dung chính của Mục 3 trang 106, 107

      Để hiểu rõ hơn về Mục 3, chúng ta cần xác định chính xác nội dung mà nó đề cập đến. Thông thường, sách giáo khoa sẽ trình bày các kiến thức cơ bản, ví dụ minh họa và sau đó là các bài tập vận dụng. Các em học sinh cần đọc kỹ lý thuyết, hiểu rõ các ví dụ và ghi chép lại những điểm quan trọng.

      Phương pháp giải các bài tập trong Mục 3

      Tùy thuộc vào nội dung cụ thể của Mục 3, phương pháp giải bài tập sẽ khác nhau. Tuy nhiên, có một số phương pháp chung mà các em có thể áp dụng:

      1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và những điều cần tìm.
      2. Phân tích bài toán: Xác định mối liên hệ giữa các dữ kiện đã cho và những điều cần tìm.
      3. Lựa chọn phương pháp giải: Dựa trên kiến thức đã học, lựa chọn phương pháp giải phù hợp.
      4. Thực hiện giải bài toán: Áp dụng phương pháp giải đã chọn để giải bài toán.
      5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng kết quả tìm được là hợp lý và phù hợp với yêu cầu của bài toán.

      Giải chi tiết bài tập 1 Mục 3 trang 106 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

      Đề bài: (Giả định một đề bài cụ thể ở đây, ví dụ: Rút gọn biểu thức: 2x + 3y - x + y)

      Lời giải:

      2x + 3y - x + y = (2x - x) + (3y + y) = x + 4y

      Vậy, kết quả của biểu thức là x + 4y.

      Giải chi tiết bài tập 2 Mục 3 trang 106 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

      Đề bài: (Giả định một đề bài cụ thể ở đây, ví dụ: Tìm x biết: 3x - 5 = 7)

      Lời giải:

      3x - 5 = 7

      3x = 7 + 5

      3x = 12

      x = 12 / 3

      x = 4

      Vậy, x = 4.

      Giải chi tiết bài tập 3 Mục 3 trang 107 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

      Đề bài: (Giả định một đề bài cụ thể ở đây, ví dụ: Cho tam giác ABC, biết góc A = 60 độ, góc B = 80 độ. Tính góc C.)

      Lời giải:

      Trong tam giác ABC, ta có:

      Góc A + góc B + góc C = 180 độ

      60 độ + 80 độ + góc C = 180 độ

      140 độ + góc C = 180 độ

      Góc C = 180 độ - 140 độ

      Góc C = 40 độ

      Vậy, góc C = 40 độ.

      Lưu ý khi giải bài tập Mục 3

      • Luôn kiểm tra lại kết quả sau khi giải bài tập.
      • Nếu gặp khó khăn, hãy tham khảo các ví dụ minh họa trong sách giáo khoa hoặc tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên, bạn bè.
      • Thực hành giải nhiều bài tập khác nhau để nắm vững kiến thức và kỹ năng.

      Tổng kết

      Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày trong bài viết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 8. Chúc các em học tốt!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8