Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án, phương pháp giải và giải thích rõ ràng từng bước để giúp các em hiểu bài và làm bài tập một cách hiệu quả.
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp tài liệu học tập chất lượng và hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc.
Vẽ đồ thị các hàm số
Đề bài
Vẽ đồ thị các hàm số \(y = 3{\rm{x}};y = 3{\rm{x}} + 4;y = - \dfrac{1}{2}x;y = - \dfrac{1}{2}x + 3\) trên cùng một mặt phẳng tọa độ.
Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Xác định hai điểm thuộc đồ thị hàm số đã cho. Vẽ đường thẳng đi qua hai điểm ta được đồ thị hàm số.
Lời giải chi tiết
* y = 3x
Với x = 1 thì y = 3, ta được điểm A(1; 3) thuộc đồ thị hàm số y = 3x
Vậy đồ thị hàm số y = 3x là đường thẳng đi qua hai điểm O(0; 0) và A(1; 3)
* y = 3x + 4
Với x = 0 thì y = 4, ta được điểm B(0; 4) thuộc đồ thị hàm số y = 3x + 4
Với x = -1 thì y = 1, ta được điểm C(-1; 1) thuộc đồ thị hàm số y = 3x + 4
Vậy đồ thị hàm số y = 3x + 4 là đường thẳng đi qua hai điểm B(0; 4) và C(-1; 1)
* \(y = - \dfrac{1}{2}x\)
Với x = 2 thì y = -1, ta được điểm D(2; -1) thuộc đồ thị hàm số \(y = - \dfrac{1}{2}x\)
Vậy đồ thị hàm số \(y = - \dfrac{1}{2}x\) là đường thẳng đi qua hai điểm O(0; 0) và điểm D(2; -1)
* \(y = - \dfrac{1}{2}x + 3\)
Với x = 0 thì y = 3, ta được điểm E(0; 3) thuộc đồ thị hàm số \(y = - \dfrac{1}{2}x + 3\)
Với y = 0 thì x = 6 ta được điểm H(6; 0) thuộc đồ thị hàm số \(y = - \dfrac{1}{2}x + 3\)
Vậy đồ thị hàm số \(y = - \dfrac{1}{2}x + 3\) là đường thẳng đi qua hai điểm E(0; 3) và H(6; 0)
Bài 3 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều thuộc chương trình học Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về hình hộp chữ nhật và hình lập phương để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản sau:
Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài 3 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích từng phần của bài toán:
Đề bài yêu cầu chúng ta tính thể tích của một hình hộp chữ nhật hoặc hình lập phương dựa trên các thông số đã cho. Thông thường, đề bài sẽ cung cấp các kích thước của hình (chiều dài, chiều rộng, chiều cao) hoặc các thông tin liên quan đến mối quan hệ giữa các kích thước này.
Trước khi bắt tay vào giải bài toán, chúng ta cần đọc kỹ đề bài và xác định rõ:
Sau khi đã phân tích bài toán, chúng ta sẽ áp dụng các công thức phù hợp để tính toán và tìm ra đáp án. Ví dụ, nếu đề bài yêu cầu tính thể tích của một hình hộp chữ nhật có chiều dài a, chiều rộng b và chiều cao c, chúng ta sẽ sử dụng công thức V = a.b.c.
Giả sử chúng ta có một hình hộp chữ nhật có chiều dài 5cm, chiều rộng 3cm và chiều cao 2cm. Để tính thể tích của hình hộp chữ nhật này, chúng ta sẽ áp dụng công thức V = a.b.c = 5cm.3cm.2cm = 30cm3.
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều hoặc các đề thi thử Toán 8.
Bài 3 trang 77 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Bằng cách nắm vững lý thuyết, phân tích bài toán và áp dụng công thức một cách chính xác, các em có thể giải quyết bài toán này một cách dễ dàng và hiệu quả.
Giaitoan.edu.vn hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức hữu ích và giúp các em học tập tốt hơn. Chúc các em thành công trên con đường chinh phục môn Toán!
Công thức | Mô tả |
---|---|
V = a.b.c | Thể tích hình hộp chữ nhật |
V = a3 | Thể tích hình lập phương |