Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải mục 2 trang 102 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Giải mục 2 trang 102 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Giải mục 2 trang 102 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 8 tập 1 - Cánh diều. Mục 2 trang 102 là một phần quan trọng trong chương trình học, đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức và kỹ năng giải bài tập.

Chúng tôi hiểu rằng việc tự học đôi khi gặp nhiều khó khăn, vì vậy đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn bộ giải bài tập này với mục đích giúp các em học sinh có thể tự tin hơn trong quá trình học tập.

Cho hình thang cân ABCD có AB // CD , AB < CD, E là giao điểm của AD và BC (Hình 25) a) So sánh các cặp góc: (widehat {E{rm{D}}C}) và (widehat {EC{rm{D}}}); (widehat {E{rm{A}}B}) và (widehat {EBA}). b) So sánh các cặp đoạn thẳng: EA và EB, ED và EC. Từ đó, hãy so sánh AD và BC. c) Hai tam giác ADC và BCD có bằng nhau hay không? Từ đó, hãy so sánh AC và BD

HĐ3

    Video hướng dẫn giải

    Cho hình thang cân ABCD có AB // CD , AB < CD, E là giao điểm của AD và BC (Hình 25)

    Giải mục 2 trang 102 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 0 1

    a) So sánh các cặp góc: \(\widehat {E{\rm{D}}C}\) và \(\widehat {EC{\rm{D}}}\); \(\widehat {E{\rm{A}}B}\) và \(\widehat {EBA}\).

    b) So sánh các cặp đoạn thẳng: EA và EB, ED và EC. Từ đó, hãy so sánh AD và BC.

    c) Hai tam giác ADC và BCD có bằng nhau hay không? Từ đó, hãy so sánh AC và BD

    Phương pháp giải:

    Quan sát hình 25.

    Lời giải chi tiết:

    a, Do ABCD là hình thang cân nên.

    \(\widehat {ADC} = \widehat {BCD}\)hay \(\widehat {EDC} = \widehat {ECD}\)

    Do ABCD là hình thang cân nên

    \(\widehat {BAD} = \widehat {ABC}\left( 1 \right)\)

    Mà:

    \(\begin{array}{l}\widehat {BAD} + \widehat {EAB} = {180^0}\\\widehat {ABC} + \widehat {EBA} = {180^0}\end{array}\)

    Suy ra:

    \(\begin{array}{l}\widehat {BAD} + \widehat {EAB} = \widehat {ABC} + \widehat {EBC}\\ \Rightarrow \widehat {EAB} = \widehat {EBA}\end{array}\)(do(1))

    b, Do \(\widehat {EAB} = \widehat {EBA}\) suy ra \(\Delta EAB\)cân tại E nên EA = EB

    Do \(\widehat {EDC} = \widehat {ECD}\) suy ra \(\Delta ECD\)cân tại E nên ED = EC

    Mà: ED = EC

    Suy ra EA + AD = EB + BC

    Suy ra AD = BC (do EA = EB)

    c, Xét \(\Delta ADC\) và \(\Delta BCD\) có:

    AD = BC

    \(\widehat {ADC} = \widehat {BCD}\)

    DC chung

    Suy ra: \(\Delta ADC = \Delta BCD(c.g.c) \Rightarrow AC = BD\)

    LT1

      Video hướng dẫn giải

      Cho hình thang cân, ABCD có AB //CD. Chứng minh \(\widehat {A{\rm{DB}}} = \widehat {BCA}\)

      Phương pháp giải:

      Chứng minh \(\Delta ADB = \Delta BCA(c.g.c)\)

      Lời giải chi tiết:

      Giải mục 2 trang 102 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 1 1

      Do tứ giác ABCD là hình thang cân nên

      AD = BC.

      AC = BD.

      Xét \(\Delta ADB\) và \(\Delta BCA\) có:

      AB chung, AD = BC, AC = BD

      \(\Rightarrow \Delta ADB=\Delta BCA\) (c.c.c)

      Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
      • HĐ3
      • LT1

      Video hướng dẫn giải

      Cho hình thang cân ABCD có AB // CD , AB < CD, E là giao điểm của AD và BC (Hình 25)

      Giải mục 2 trang 102 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 1

      a) So sánh các cặp góc: \(\widehat {E{\rm{D}}C}\) và \(\widehat {EC{\rm{D}}}\); \(\widehat {E{\rm{A}}B}\) và \(\widehat {EBA}\).

      b) So sánh các cặp đoạn thẳng: EA và EB, ED và EC. Từ đó, hãy so sánh AD và BC.

      c) Hai tam giác ADC và BCD có bằng nhau hay không? Từ đó, hãy so sánh AC và BD

      Phương pháp giải:

      Quan sát hình 25.

      Lời giải chi tiết:

      a, Do ABCD là hình thang cân nên.

      \(\widehat {ADC} = \widehat {BCD}\)hay \(\widehat {EDC} = \widehat {ECD}\)

      Do ABCD là hình thang cân nên

      \(\widehat {BAD} = \widehat {ABC}\left( 1 \right)\)

      Mà:

      \(\begin{array}{l}\widehat {BAD} + \widehat {EAB} = {180^0}\\\widehat {ABC} + \widehat {EBA} = {180^0}\end{array}\)

      Suy ra:

      \(\begin{array}{l}\widehat {BAD} + \widehat {EAB} = \widehat {ABC} + \widehat {EBC}\\ \Rightarrow \widehat {EAB} = \widehat {EBA}\end{array}\)(do(1))

      b, Do \(\widehat {EAB} = \widehat {EBA}\) suy ra \(\Delta EAB\)cân tại E nên EA = EB

      Do \(\widehat {EDC} = \widehat {ECD}\) suy ra \(\Delta ECD\)cân tại E nên ED = EC

      Mà: ED = EC

      Suy ra EA + AD = EB + BC

      Suy ra AD = BC (do EA = EB)

      c, Xét \(\Delta ADC\) và \(\Delta BCD\) có:

      AD = BC

      \(\widehat {ADC} = \widehat {BCD}\)

      DC chung

      Suy ra: \(\Delta ADC = \Delta BCD(c.g.c) \Rightarrow AC = BD\)

      Video hướng dẫn giải

      Cho hình thang cân, ABCD có AB //CD. Chứng minh \(\widehat {A{\rm{DB}}} = \widehat {BCA}\)

      Phương pháp giải:

      Chứng minh \(\Delta ADB = \Delta BCA(c.g.c)\)

      Lời giải chi tiết:

      Giải mục 2 trang 102 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều 2

      Do tứ giác ABCD là hình thang cân nên

      AD = BC.

      AC = BD.

      Xét \(\Delta ADB\) và \(\Delta BCA\) có:

      AB chung, AD = BC, AC = BD

      \(\Rightarrow \Delta ADB=\Delta BCA\) (c.c.c)

      Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải mục 2 trang 102 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập sách giáo khoa toán 8 trên toán math. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

      Giải mục 2 trang 102 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều: Tổng quan và Phương pháp giải

      Mục 2 trang 102 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều thường xoay quanh các chủ đề về hình học, cụ thể là các định lý và tính chất liên quan đến tứ giác. Để giải tốt các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững kiến thức về các loại tứ giác đặc biệt (hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông), các tính chất của chúng và các định lý liên quan đến đường trung bình của tam giác, đường trung bình của hình thang.

      Nội dung chi tiết các bài tập trong Mục 2 trang 102

      Mục 2 thường bao gồm các bài tập vận dụng kiến thức đã học để chứng minh các tính chất hình học, tính toán độ dài đoạn thẳng, góc, diện tích, và giải các bài toán thực tế liên quan đến tứ giác. Dưới đây là phân tích chi tiết từng bài tập:

      Bài 1: Chứng minh một tứ giác là hình bình hành

      Để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, có nhiều cách tiếp cận. Một trong số đó là chứng minh hai cặp cạnh đối song song. Học sinh cần sử dụng các kiến thức về dấu hiệu nhận biết hình bình hành để giải quyết bài toán này. Ví dụ, nếu AB // CD và AD // BC thì ABCD là hình bình hành.

      Bài 2: Tính độ dài đoạn thẳng trong hình bình hành

      Trong hình bình hành, hai cạnh đối song song và bằng nhau. Ngoài ra, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Học sinh có thể sử dụng các tính chất này để tính độ dài đoạn thẳng trong hình bình hành. Ví dụ, nếu AC và BD là hai đường chéo của hình bình hành ABCD, thì AO = OC và BO = OD.

      Bài 3: Vận dụng tính chất của hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông

      Các bài tập liên quan đến hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông đòi hỏi học sinh phải nắm vững các tính chất đặc trưng của từng loại hình này. Ví dụ, hình chữ nhật có bốn góc vuông, hai đường chéo bằng nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Hình thoi có bốn cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc với nhau và cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

      Phương pháp giải bài tập hiệu quả

      1. Đọc kỹ đề bài: Xác định rõ yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các kết luận cần tìm.
      2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, chú thích các điểm, đường thẳng, góc và đoạn thẳng quan trọng.
      3. Phân tích bài toán: Xác định các kiến thức và kỹ năng cần sử dụng để giải bài toán.
      4. Lập luận logic: Sử dụng các định lý, tính chất và dấu hiệu đã học để lập luận và chứng minh.
      5. Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng kết quả tìm được phù hợp với điều kiện của bài toán.

      Ví dụ minh họa

      Bài tập: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Chứng minh rằng DE là đường trung bình của tam giác ABC.

      Giải:

      • Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD và AB = CD.
      • Vì E là trung điểm của AB nên AE = EB = AB/2.
      • Vì AB = CD nên AE = CD/2.
      • Vì AE // CD nên AE // BC.
      • Vậy DE là đường trung bình của tam giác ABC (định nghĩa đường trung bình của tam giác).

      Luyện tập thêm

      Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập, học sinh nên luyện tập thêm các bài tập tương tự trong SGK và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra, có thể tham khảo các bài giảng online và các video hướng dẫn giải bài tập trên giaitoan.edu.vn.

      Tổng kết

      Giải mục 2 trang 102 SGK Toán 8 tập 1 - Cánh diều đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức về tứ giác và các tính chất liên quan. Bằng cách áp dụng các phương pháp giải bài tập hiệu quả và luyện tập thường xuyên, các em học sinh có thể tự tin giải quyết các bài toán trong mục này và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8