Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 của giaitoan.edu.vn. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 3 trang 34, 35 sách giáo khoa Toán 8 – Cánh diều.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.
Một hộp có 1 quả bóng màu xanh, 1 quả bóng màu đỏ
Video hướng dẫn giải
Một hộp có 1 quả bóng màu xanh, 1 quả bóng màu đỏ và 1 quả bóng màu vàng; các quả bóng có kích thước và khối lượng như nhau. Mỗi lần bạn Châu lấy ngẫu nhiên một quả bóng trong hộp, ghi lại màu của quả bóng lấy ra và bỏ lại quả bóng đó vào hộp. Sau 20 lần lấy bóng liên tiếp, bạn Châu kiểm đếm được quả bóng màu xanh xuất hiện 7 lần. Viết tỉ số của số lần xuất hiện quả bóng màu xanh và tổng số lần lấy bóng.
Phương pháp giải:
- Xác định số lần xuất hiện quả bóng màu xanh.
- Xác định tổng số lần lấy bóng.
- Tính tỉ số của số lần xuất hiện quả bóng màu xanh và tổng số lần lấy bóng.
Lời giải chi tiết:
Số lần xuất hiện quả bóng màu xanh là: 7
Tổng số lần lấy bóng là: 20
Tỉ số của số lần xuất hiện quả bóng màu xanh và tổng số lần lấy bóng là \(\frac{7}{{20}}\).
Video hướng dẫn giải
Mỗi hộp có 10 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số nguyên dương không vượt quá 10, hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Lấy ngẫu nhiên một chiếc thẻ từ trong hộp, ghi lại số của thẻ lấy ra và bỏ lại thẻ đó vào hộp. Sau 40 lần lấy thẻ liên tiếp, thẻ ghi số 1 được lấy ra 3 lần. Tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số 1” trong trò chơi trên.
Phương pháp giải:
- Xác định số lần xuất hiện của thẻ ghi số 1.
- Xác định tổng số lần lấy thẻ.
- Tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số 1”.
Lời giải chi tiết:
Số lần xuất hiện của thẻ ghi số 1 là: 3
Số lần lấy thẻ là: 40
Xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số 1” là: \(\frac{3}{{40}}\).
Video hướng dẫn giải
Một hộp có 1 quả bóng màu xanh, 1 quả bóng màu đỏ và 1 quả bóng màu vàng; các quả bóng có kích thước và khối lượng như nhau. Mỗi lần bạn Châu lấy ngẫu nhiên một quả bóng trong hộp, ghi lại màu của quả bóng lấy ra và bỏ lại quả bóng đó vào hộp. Sau 20 lần lấy bóng liên tiếp, bạn Châu kiểm đếm được quả bóng màu xanh xuất hiện 7 lần. Viết tỉ số của số lần xuất hiện quả bóng màu xanh và tổng số lần lấy bóng.
Phương pháp giải:
- Xác định số lần xuất hiện quả bóng màu xanh.
- Xác định tổng số lần lấy bóng.
- Tính tỉ số của số lần xuất hiện quả bóng màu xanh và tổng số lần lấy bóng.
Lời giải chi tiết:
Số lần xuất hiện quả bóng màu xanh là: 7
Tổng số lần lấy bóng là: 20
Tỉ số của số lần xuất hiện quả bóng màu xanh và tổng số lần lấy bóng là \(\frac{7}{{20}}\).
Video hướng dẫn giải
Mỗi hộp có 10 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số nguyên dương không vượt quá 10, hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Lấy ngẫu nhiên một chiếc thẻ từ trong hộp, ghi lại số của thẻ lấy ra và bỏ lại thẻ đó vào hộp. Sau 40 lần lấy thẻ liên tiếp, thẻ ghi số 1 được lấy ra 3 lần. Tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số 1” trong trò chơi trên.
Phương pháp giải:
- Xác định số lần xuất hiện của thẻ ghi số 1.
- Xác định tổng số lần lấy thẻ.
- Tính xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số 1”.
Lời giải chi tiết:
Số lần xuất hiện của thẻ ghi số 1 là: 3
Số lần lấy thẻ là: 40
Xác suất thực nghiệm của biến cố “Thẻ lấy ra ghi số 1” là: \(\frac{3}{{40}}\).
Mục 3 trong SGK Toán 8 – Cánh diều tập trung vào việc ôn tập và củng cố các kiến thức về hình học, cụ thể là các kiến thức liên quan đến tứ giác. Các bài tập trong mục này yêu cầu học sinh vận dụng các định lý, tính chất đã học để giải quyết các bài toán thực tế, rèn luyện tư duy logic và khả năng phân tích.
Bài 1 yêu cầu học sinh nhắc lại các loại tứ giác đã học (hình thang, hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vuông) và các tính chất đặc trưng của từng loại. Đây là bài tập nền tảng giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học.
Bài 2 tập trung vào việc áp dụng các tính chất của hình bình hành để giải các bài toán liên quan đến tính độ dài đoạn thẳng, số đo góc. Học sinh cần nắm vững các tính chất như: hai cạnh đối song song và bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Bài 3 yêu cầu học sinh vận dụng các tính chất của hình chữ nhật để giải các bài toán liên quan đến tính độ dài đường chéo, diện tích. Học sinh cần nhớ rằng: hình chữ nhật là hình bình hành có một góc vuông, các đường chéo bằng nhau.
Bài 4 tập trung vào việc áp dụng các tính chất của hình thoi để giải các bài toán liên quan đến tính độ dài đường cao, diện tích. Học sinh cần nhớ rằng: hình thoi là hình bình hành có bốn cạnh bằng nhau, hai đường chéo vuông góc với nhau.
Bài 5 yêu cầu học sinh vận dụng các tính chất của hình vuông để giải các bài toán liên quan đến tính độ dài đường chéo, diện tích. Học sinh cần nhớ rằng: hình vuông là hình chữ nhật có bốn cạnh bằng nhau, hoặc là hình thoi có một góc vuông.
Bài tập: Cho hình bình hành ABCD, biết AB = 5cm, BC = 3cm, góc ABC = 60 độ. Tính diện tích hình bình hành ABCD.
Lời giải:
Để nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán, các em nên làm thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập và các đề thi thử. Ngoài ra, các em có thể tham khảo các nguồn tài liệu học tập trực tuyến khác.
Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả mà giaitoan.edu.vn cung cấp, các em sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 8. Chúc các em học tốt!