Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7 trang 51 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 7 trang 51 SGK Toán 8 – Cánh diều

Giải bài 7 trang 51 SGK Toán 8 – Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 7 trang 51 SGK Toán 8 – Cánh diều. Bài học này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trong quá trình học tập, cung cấp đáp án chính xác, dễ hiểu và phương pháp giải bài tập hiệu quả.

Thời thơ ấy của Diofantos chiếm

Đề bài

Thời thơ ấy của Diofantos chiếm \(\frac{1}{6}\) cuộc đời

\(\frac{1}{{12}}\) cuộc đời tiếp theo là thời thanh niên sôi nổi

Thêm \(\frac{1}{7}\) cuộc đời nữa ông sống độc thân

Sau khi lập gia đình được 5 năm thì sinh một con trai

Nhưng só mệnh chỉ cho con sống bằng nửa đời cha

Ông đã từ trần 4 năm sau khi con mất

Diofantos sống bao nhiêu tuổi, hãy tính cho ra?

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 7 trang 51 SGK Toán 8 – Cánh diều 1

Dựa theo các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình để giải bài toán đã cho.

Lời giải chi tiết

Gọi số tuổi của Diofantos là \(x\) (tuổi), điều kiện \(x \in {\mathbb{N}^*}\)

Số năm tuổi thơ của Diofantos là \(\frac{x}{6}\) (năm)

Số năm thanh niên của Diofantos là \(\frac{x}{{12}}\) (năm)

Số năm sống độc thân là \(\frac{x}{7}\) (năm)

Số tuổi của con trai là \(\frac{x}{2}\) (tuổi)

Theo giả thiết, ta có phương trình: \(\frac{x}{6} + \frac{x}{{12}} + \frac{x}{7} + 5 + \frac{x}{2} + 4 = x\)

Giải phương trình:

\(\begin{array}{l}\frac{x}{6} + \frac{x}{{12}} + \frac{x}{7} + 5 + \frac{x}{2} + 4 = x\\\frac{{25}}{{28}}x + 9 = x\\\frac{{25}}{{28}}x - x = - 9\\\frac{{ - 3}}{{28}}x = - 9\\x = \left( { - 9} \right):\left( {\frac{{ - 3}}{{28}}} \right)\\x = 84\end{array}\)

Giá trị \(x = 84\) thỏa mãn điều kiện của ẩn.

Vậy Diofantos sống 84 tuổi.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 7 trang 51 SGK Toán 8 – Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục vở bài tập toán 8 trên toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 7 trang 51 SGK Toán 8 – Cánh diều: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 7 trang 51 SGK Toán 8 – Cánh diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các trường hợp bằng nhau của tam giác (cạnh - cạnh - cạnh, cạnh - góc - cạnh, góc - cạnh - góc) để chứng minh tính chất của các hình đặc biệt. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các lý thuyết cơ bản và phương pháp chứng minh tam giác bằng nhau.

I. Tóm tắt lý thuyết cần nắm vững

  • Trường hợp bằng nhau cạnh - cạnh - cạnh (c-c-c): Nếu ba cạnh của tam giác này bằng ba cạnh của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.
  • Trường hợp bằng nhau cạnh - góc - cạnh (c-g-c): Nếu hai cạnh và góc kẹp giữa của tam giác này bằng hai cạnh và góc kẹp giữa của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.
  • Trường hợp bằng nhau góc - cạnh - góc (g-c-g): Nếu hai góc và cạnh nằm giữa của tam giác này bằng hai góc và cạnh nằm giữa của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.

II. Phương pháp giải bài tập chứng minh tam giác bằng nhau

  1. Xác định các yếu tố bằng nhau: Tìm các cạnh, góc bằng nhau trong hai tam giác cần chứng minh.
  2. Chọn trường hợp bằng nhau phù hợp: Dựa vào các yếu tố bằng nhau đã xác định, chọn trường hợp bằng nhau (c-c-c, c-g-c, g-c-g) phù hợp.
  3. Viết lời giải: Trình bày lời giải một cách logic, rõ ràng, sử dụng các ký hiệu toán học chính xác.

Giải chi tiết bài 7 trang 51 SGK Toán 8 – Cánh diều

Để giải bài 7 trang 51 SGK Toán 8 – Cánh diều, chúng ta cần phân tích kỹ đề bài và xác định các yếu tố cần chứng minh. Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng phần của bài tập:

Câu a)

Đề bài: Cho tam giác ABC, D là trung điểm của BC. Chứng minh rằng AD là đường trung tuyến của tam giác ABC.

Lời giải:

Vì D là trung điểm của BC nên BD = DC. Theo định nghĩa đường trung tuyến của tam giác, đường trung tuyến là đoạn thẳng nối đỉnh của tam giác với trung điểm của cạnh đối diện. Do đó, AD là đường trung tuyến của tam giác ABC.

Câu b)

Đề bài: Cho tam giác ABC, D là trung điểm của BC. Chứng minh rằng AB = AC.

Lời giải:

Để chứng minh AB = AC, chúng ta cần chứng minh tam giác ABD bằng tam giác ACD. Xét hai tam giác ABD và ACD, ta có:

  • BD = DC (D là trung điểm của BC)
  • AD là cạnh chung
  • ∠BAD = ∠CAD (giả sử)

Vậy, tam giác ABD = tam giác ACD (c-g-c). Suy ra AB = AC (hai cạnh tương ứng).

Luyện tập và củng cố kiến thức

Để củng cố kiến thức về các trường hợp bằng nhau của tam giác và phương pháp chứng minh tam giác bằng nhau, các em có thể tự giải thêm các bài tập tương tự trong SGK và sách bài tập Toán 8. Ngoài ra, các em cũng có thể tham khảo các bài giảng trực tuyến và tài liệu học tập khác trên Giaitoan.edu.vn.

Bài tập vận dụng

Cho tam giác ABC, M là trung điểm của AB, N là trung điểm của AC. Chứng minh rằng MN song song với BC.

Kết luận

Bài 7 trang 51 SGK Toán 8 – Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu rõ hơn về các trường hợp bằng nhau của tam giác và phương pháp chứng minh tam giác bằng nhau. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập hiệu quả mà Giaitoan.edu.vn cung cấp, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8