Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 của giaitoan.edu.vn. Chúng tôi xin giới thiệu lời giải chi tiết và dễ hiểu cho mục 1 trang 45 sách giáo khoa Toán 8 – Cánh diều. Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập Toán học.
Trong bài toán cổ trên, gọi
Video hướng dẫn giải
Trong bài toán cổ trên, gọi \(x\) là số học trò của nhà toán học Pythagore (\(x\) là số nguyên dương). Viết biểu thức với biến \(x\) biểu thị:
a) Số học trò Toán;
b) Số học trò học Nhạc;
c) Số học trò đăm chiêu.
Bài toán cổ:
Một người hỏi nhà toán học Pythagore rằng ông có bao nhiêu học trò. Ông trả lời: “Một nửa số học trò của tôi học Toán, một phần tư học Nhạc, một phần bảy đăm chiêu, ngoài ra có ba cô gái”.
Phương pháp giải:
Từ các số liệu của đề bài, viết biểu thức tính số học sinh học các môn theo \(x\).
Lời giải chi tiết:
Số học trò của nhà toán học Pythagore là \(x\).
a) Số học trò học Toán là: \(\frac{1}{2}x\) (học trò).
b) Số học trò học Nhạc là: \(\frac{1}{4}x\) (học trò).
c) Số học trò đăm chiêu là: \(\frac{1}{7}x\) (học trò).
Video hướng dẫn giải
Bạn An dành mỗi ngày \(x\) phút để chạy bộ. Viết biểu thức với biến \(x\) để biểu thị:
a) Quãng đường (đơn vị: m) bạn An chạy được trong \(x\) phút, nếu bạn An chạy với tốc độ là 150 m/phút.
b) Tốc độ của bạn An (đơn vị: m/phút), nếu trong \(x\) phút bạn An chạy được quãng đường là 1 800m.
Phương pháp giải:
Dựa vào công thức \(s = v.t\) để tìm ra các biểu thức thể hiện quãng đường và tốc độ.
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường bạn An đã chạy trong \(x\) phút là: \(s = v.t = 150.x\) (m).
Vậy biểu thức biểu thị quãng đường An đã chạy trong \(x\) phút là: \(150x\) (m).
b) Tốc độ của bạn An khi chạy quãng đường 1 800m trong \(x\) phút là: \(v = \frac{s}{t} = \frac{{1800}}{x}\) (m/phút).
Vậy biểu thức biểu thị tốc độ của bạn An là: \(v = \frac{{1800}}{x}\) (m/phút).
Video hướng dẫn giải
Trong bài toán cổ trên, gọi \(x\) là số học trò của nhà toán học Pythagore (\(x\) là số nguyên dương). Viết biểu thức với biến \(x\) biểu thị:
a) Số học trò Toán;
b) Số học trò học Nhạc;
c) Số học trò đăm chiêu.
Bài toán cổ:
Một người hỏi nhà toán học Pythagore rằng ông có bao nhiêu học trò. Ông trả lời: “Một nửa số học trò của tôi học Toán, một phần tư học Nhạc, một phần bảy đăm chiêu, ngoài ra có ba cô gái”.
Phương pháp giải:
Từ các số liệu của đề bài, viết biểu thức tính số học sinh học các môn theo \(x\).
Lời giải chi tiết:
Số học trò của nhà toán học Pythagore là \(x\).
a) Số học trò học Toán là: \(\frac{1}{2}x\) (học trò).
b) Số học trò học Nhạc là: \(\frac{1}{4}x\) (học trò).
c) Số học trò đăm chiêu là: \(\frac{1}{7}x\) (học trò).
Video hướng dẫn giải
Bạn An dành mỗi ngày \(x\) phút để chạy bộ. Viết biểu thức với biến \(x\) để biểu thị:
a) Quãng đường (đơn vị: m) bạn An chạy được trong \(x\) phút, nếu bạn An chạy với tốc độ là 150 m/phút.
b) Tốc độ của bạn An (đơn vị: m/phút), nếu trong \(x\) phút bạn An chạy được quãng đường là 1 800m.
Phương pháp giải:
Dựa vào công thức \(s = v.t\) để tìm ra các biểu thức thể hiện quãng đường và tốc độ.
Lời giải chi tiết:
a) Quãng đường bạn An đã chạy trong \(x\) phút là: \(s = v.t = 150.x\) (m).
Vậy biểu thức biểu thị quãng đường An đã chạy trong \(x\) phút là: \(150x\) (m).
b) Tốc độ của bạn An khi chạy quãng đường 1 800m trong \(x\) phút là: \(v = \frac{s}{t} = \frac{{1800}}{x}\) (m/phút).
Vậy biểu thức biểu thị tốc độ của bạn An là: \(v = \frac{{1800}}{x}\) (m/phút).
Mục 1 trang 45 SGK Toán 8 – Cánh diều thường tập trung vào một chủ đề cụ thể trong chương học. Để giải quyết các bài tập trong mục này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững lý thuyết cơ bản, các định nghĩa, tính chất và công thức liên quan. Việc hiểu rõ bản chất của vấn đề sẽ giúp các em tiếp cận bài toán một cách logic và tìm ra lời giải chính xác.
Mục 1 trang 45 thường bao gồm các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết. Dưới đây là phân tích chi tiết từng bài tập:
Bài 1 yêu cầu học sinh chứng minh một đẳng thức đại số. Để giải bài này, các em cần sử dụng các phép biến đổi đại số như phân tích đa thức thành nhân tử, khai triển hằng đẳng thức, và rút gọn biểu thức. Lưu ý, cần kiểm tra lại kết quả sau khi biến đổi để đảm bảo tính chính xác.
Bài 2 là một bài toán ứng dụng thực tế, yêu cầu học sinh tính toán diện tích hoặc chu vi của một hình học nào đó. Để giải bài này, các em cần xác định đúng công thức tính diện tích hoặc chu vi của hình đó, và thay các giá trị cụ thể vào công thức để tính toán.
Bài 3 là một bài toán tìm x. Để giải bài này, các em cần sử dụng các phép toán để biến đổi phương trình về dạng x = một giá trị cụ thể. Lưu ý, cần kiểm tra lại nghiệm bằng cách thay giá trị x vừa tìm được vào phương trình ban đầu.
Để giải bài tập Toán 8 – Cánh diều một cách hiệu quả, các em có thể áp dụng các phương pháp sau:
Để hiểu rõ hơn về các bài tập trong Mục 1 trang 45, các em cần nắm vững các kiến thức sau:
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự trong sách bài tập hoặc trên các trang web học toán online. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em tự tin hơn khi đối mặt với các bài toán khó.
Công thức | Mô tả |
---|---|
(a + b)^2 | Bình phương của một tổng |
(a - b)^2 | Bình phương của một hiệu |
a^2 - b^2 | Hiệu hai bình phương |
Hy vọng với lời giải chi tiết và các phương pháp giải bài tập hiệu quả mà giaitoan.edu.vn cung cấp, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học Toán 8 – Cánh diều. Chúc các em học tập tốt!