Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục giải bài tập Toán 8 của giaitoan.edu.vn. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập trong mục 3 trang 28, 29 sách giáo khoa Toán 8 – Cánh diều.
Mục tiêu của chúng tôi là giúp các em nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng giải toán và đạt kết quả tốt nhất trong học tập.
Một hộp có 10 viên bi với kích thước
Video hướng dẫn giải
Một hộp có 10 viên bi với kích thước và khối lượng như nhau. Bạn Ngân viết lên các viên bi đó tên 4 loại thực vật là: Lúa, Ngô, Hoa hồng, Hoa hướng dương và tên 6 loài động vật là: Trâu, Bò, Voi, Hổ, Báo, Sư tử, hai viên bi khác nhau thì viết hai tên khác nhau.
Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong hộp.
a) Viết tập hợp E gồm các kết quả có thể xảy ra đối với tên sinh vật được viết trên viên bi lấy ra.
b) Viết tập hợp gồm các kết quả có thể xảy ra đối với biến cố G: “Trên viên bi lấy ra viết tên một loài động vật”. Mỗi phần tử của tập hợp đó gọi là một kết quả thuận lợi cho biến cố G.
c) Tìm tỉ số của số các kết quả thuận lợi cho biến cố G và số phần tử của tập hợp E.
Phương pháp giải:
a) Phần tử của tập hợp E là các kết quả có thể xảy ra đối với tên sinh vật được viết trên viên bi lấy ra.
b) Các phần tử của tập hợp là tên các loài động vật được viết trên viên bi..
c)
- Tìm số kết quả thuận lợi của biến cố G.
- Tìm số phần tử của tập hợp E.
- Tính tỉ số của các kết quả thuận lợi cho biến cố G và số phần tử của tập hợp E.
Lời giải chi tiết:
a) E={Lúa, Ngô, Hoa hồng, Hoa hướng dương, Trâu, Bò, Voi, Hổ, Báo, Sư tử}
b) G={Trâu, Bò, Voi, Hổ, Báo, Sư tử}
Các phần tử Trâu, Bò, Voi, Hổ, Báo, Sư tử được gọi là các kết quả thuận lợi của biến cố G.
c) Số kết quả thuận lợi của biến cố G là: 6
Số phần tử của tập hợp E là: 10
Tỉ số của số các kết quả thuận lợi cho biến cố G và số phần tử của tập hợp E là: \(\frac{6}{{10}} = 0,6\)
Video hướng dẫn giải
Viết ngẫu nhiên một số tự nhiên có hai chữ số. Tính xác suất của biến cố “Số tự nhiên được viết ra là số chia cho 9 dư 1”.
Phương pháp giải:
Tham khảo Ví dụ 4 Sách giáo khoa Toán 8 – Cánh diều
Lời giải chi tiết:
Tập hợp gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số tự nhiên được viết ra là:
\(A = \left\{ {10;11;12;...;98;99} \right\}\)
Số phần tử của tập hợp A là 90
Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Số tự nhiên được viết ra là số chia cho 9 dư 1” là: 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91. Do đó, có 10 kết quả thuận lợi cho biến cố đó. Vì thế, xác suất của biến cố đó là \(\frac{{10}}{{90}} = \frac{1}{9}\).
Video hướng dẫn giải
Một hộp có 10 viên bi với kích thước và khối lượng như nhau. Bạn Ngân viết lên các viên bi đó tên 4 loại thực vật là: Lúa, Ngô, Hoa hồng, Hoa hướng dương và tên 6 loài động vật là: Trâu, Bò, Voi, Hổ, Báo, Sư tử, hai viên bi khác nhau thì viết hai tên khác nhau.
Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong hộp.
a) Viết tập hợp E gồm các kết quả có thể xảy ra đối với tên sinh vật được viết trên viên bi lấy ra.
b) Viết tập hợp gồm các kết quả có thể xảy ra đối với biến cố G: “Trên viên bi lấy ra viết tên một loài động vật”. Mỗi phần tử của tập hợp đó gọi là một kết quả thuận lợi cho biến cố G.
c) Tìm tỉ số của số các kết quả thuận lợi cho biến cố G và số phần tử của tập hợp E.
Phương pháp giải:
a) Phần tử của tập hợp E là các kết quả có thể xảy ra đối với tên sinh vật được viết trên viên bi lấy ra.
b) Các phần tử của tập hợp là tên các loài động vật được viết trên viên bi..
c)
- Tìm số kết quả thuận lợi của biến cố G.
- Tìm số phần tử của tập hợp E.
- Tính tỉ số của các kết quả thuận lợi cho biến cố G và số phần tử của tập hợp E.
Lời giải chi tiết:
a) E={Lúa, Ngô, Hoa hồng, Hoa hướng dương, Trâu, Bò, Voi, Hổ, Báo, Sư tử}
b) G={Trâu, Bò, Voi, Hổ, Báo, Sư tử}
Các phần tử Trâu, Bò, Voi, Hổ, Báo, Sư tử được gọi là các kết quả thuận lợi của biến cố G.
c) Số kết quả thuận lợi của biến cố G là: 6
Số phần tử của tập hợp E là: 10
Tỉ số của số các kết quả thuận lợi cho biến cố G và số phần tử của tập hợp E là: \(\frac{6}{{10}} = 0,6\)
Video hướng dẫn giải
Viết ngẫu nhiên một số tự nhiên có hai chữ số. Tính xác suất của biến cố “Số tự nhiên được viết ra là số chia cho 9 dư 1”.
Phương pháp giải:
Tham khảo Ví dụ 4 Sách giáo khoa Toán 8 – Cánh diều
Lời giải chi tiết:
Tập hợp gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số tự nhiên được viết ra là:
\(A = \left\{ {10;11;12;...;98;99} \right\}\)
Số phần tử của tập hợp A là 90
Các kết quả thuận lợi cho biến cố “Số tự nhiên được viết ra là số chia cho 9 dư 1” là: 10, 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82, 91. Do đó, có 10 kết quả thuận lợi cho biến cố đó. Vì thế, xác suất của biến cố đó là \(\frac{{10}}{{90}} = \frac{1}{9}\).
Mục 3 trong SGK Toán 8 – Cánh diều tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học về hình học, cụ thể là các định lý liên quan đến tứ giác, để giải quyết các bài toán thực tế. Các bài tập trong mục này thường yêu cầu học sinh chứng minh tính chất của tứ giác, tính độ dài các cạnh, góc, hoặc xác định loại tứ giác đặc biệt.
Mục 3 bao gồm các bài tập rèn luyện về:
Để giải tốt các bài tập trong Mục 3, học sinh cần nắm vững các phương pháp sau:
Đề bài: Cho tứ giác ABCD. Gọi E, F, G, H lần lượt là trung điểm của các cạnh AB, BC, CD, DA. Chứng minh rằng EG và FH cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Lời giải:
Gọi I là giao điểm của EG và FH. Xét tam giác ABC, E là trung điểm AB, F là trung điểm BC nên EF là đường trung bình của tam giác ABC. Suy ra EF // AC và EF = 1/2 AC. Tương tự, trong tam giác ADC, G là trung điểm CD, H là trung điểm DA nên GH là đường trung bình của tam giác ADC. Suy ra GH // AC và GH = 1/2 AC. Do đó, EF // GH và EF = GH. Vậy EFGH là hình bình hành. Mà I là giao điểm của EG và FH nên I là trung điểm của EG và FH. Chứng minh tương tự với các tam giác khác, ta có I là trung điểm của AC và BD.
Đề bài: Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của AB. Gọi N là giao điểm của CM và AD. Chứng minh rằng AN = 1/3 AD.
Lời giải:
Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD và AB = CD. Vì M là trung điểm AB nên AM = 1/2 AB = 1/2 CD. Xét tam giác ABM và tam giác NDM, ta có: ∠MAB = ∠MDN (so le trong), ∠AMB = ∠NDM (đồng vị), AM = CD. Do đó, tam giác ABM đồng dạng với tam giác NDM (g-g). Suy ra AN/AD = AM/CD = (1/2 CD)/CD = 1/2. Vậy AN = 1/2 AD.