Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 56 trang 17 SBT toán 10 - Cánh diều

Giải bài 56 trang 17 SBT toán 10 - Cánh diều

Giải bài 56 trang 17 SBT Toán 10 - Cánh Diều

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải bài 56 trang 17 trong sách bài tập (SBT) Toán 10 - Cánh Diều.

Chúng tôi cam kết cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và giúp bạn hiểu rõ các khái niệm Toán học một cách hiệu quả.

Trong kì thi chọn học sinh giỏi các môn văn hóa, lớp 10A có 7 học sinh đăng kí thi môn Toán, 5 học sinh đăng kí thi môn Vật lí, 6 học sinh đăng kí thi môn Hóa học; trong đó có 3 học sinh đăng kí thi cả Toán và Vật lí, 4 học sinh đăng kí thi cả Toán và Hóa học, 2 học sinh đăng kí thi cả Vật lí và Hóa học, 1 học sinh đăng kí thi cả ba môn. Hỏi lớp 10A có tất cả bao nhiêu học sinh đăng kí thi học sinh giỏi các môn Toán, Vật lí, Hóa học?

Đề bài

Trong kì thi chọn học sinh giỏi các môn văn hóa, lớp 10A có 7 học sinh đăng kí thi môn Toán, 5 học sinh đăng kí thi môn Vật lí, 6 học sinh đăng kí thi môn Hóa học; trong đó có 3 học sinh đăng kí thi cả Toán và Vật lí, 4 học sinh đăng kí thi cả Toán và Hóa học, 2 học sinh đăng kí thi cả Vật lí và Hóa học, 1 học sinh đăng kí thi cả ba môn. Hỏi lớp 10A có tất cả bao nhiêu học sinh đăng kí thi học sinh giỏi các môn Toán, Vật lí, Hóa học?

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 56 trang 17 SBT toán 10 - Cánh diều 1

Sử dụng biểu đồ Ven.

Lời giải chi tiết

Số học sinh thi môn Toán là 7, Lý là 5, Hóa là 6. Tương ứng với ba vòng tròn.

Số học sinh đăng kí thi ba môn là 1 nên phần giao của ba môn là 1.

Giải bài 56 trang 17 SBT toán 10 - Cánh diều 2

Số học sinh đăng kí thi Toán và Lý là 3 nên tổng phần giao của Toán, Lý là 3, trừ đi phần giao của ba môn là 1, còn 2 chỉ thi Toán, Lý.

Giải bài 56 trang 17 SBT toán 10 - Cánh diều 3

Số học sinh đăng kí thi Toán và Hóa là 4 nên tổng phần giao của Toán, Hóa là 4, trừ đi phần giao của ba môn là 1, còn 3 chỉ thi Toán, Hóa.

Giải bài 56 trang 17 SBT toán 10 - Cánh diều 4

Số học sinh đăng kí thi Lý và Hóa là 2 nên tổng phần giao của Lý, Hóa là 2, trừ đi phần giao của ba môn là 1, còn 1 chỉ thi Lý, Hóa.

Giải bài 56 trang 17 SBT toán 10 - Cánh diều 5

Phần còn lại của vòng tròn Toán (chỉ thi Toán) là 7 – 2 – 1 – 3 = 1.

Giải bài 56 trang 17 SBT toán 10 - Cánh diều 6

Phần còn lại của vòng tròn Lý (chỉ thi Lý) là 5 – 2 – 1 – 1 = 1.

Giải bài 56 trang 17 SBT toán 10 - Cánh diều 7

Phần còn lại của vòng tròn Hóa (chỉ thi Hóa) là 6 – 3 – 1 – 1 = 1.

Giải bài 56 trang 17 SBT toán 10 - Cánh diều 8

Vậy để tính tổng số học sinh đăng kí dự thi, ta cộng tổng tất cả các phần:

1 + 2 + 1 + 3 + 1 + 1 + 1 = 10 (học sinh).

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải bài 56 trang 17 SBT toán 10 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán 10 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải bài 56 trang 17 SBT Toán 10 - Cánh Diều: Tổng quan

Bài 56 trang 17 SBT Toán 10 - Cánh Diều thuộc chương trình học Toán 10, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về vectơ, phép toán vectơ, và các ứng dụng của vectơ trong hình học. Bài tập này thường yêu cầu học sinh phải hiểu rõ định nghĩa vectơ, các phép cộng, trừ, nhân vectơ với một số thực, và cách biểu diễn vectơ trong hệ tọa độ.

Nội dung bài 56 trang 17 SBT Toán 10 - Cánh Diều

Bài 56 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Dạng 1: Tính toán các phép toán vectơ. Ví dụ: Cho hai vectơ \vec{a}"\vec{b}", tính \vec{a} + \vec{b}", \vec{a} - \vec{b}", k\vec{a}" (với k là một số thực).
  • Dạng 2: Chứng minh đẳng thức vectơ. Ví dụ: Chứng minh rằng \vec{AB} + \vec{BC} = \vec{AC}".
  • Dạng 3: Xác định điểm thỏa mãn một điều kiện vectơ nào đó. Ví dụ: Tìm điểm M sao cho \vec{MA} + \vec{MB} = \vec{0}".
  • Dạng 4: Ứng dụng vectơ vào hình học. Ví dụ: Tính diện tích tam giác ABC khi biết tọa độ các đỉnh A, B, C.

Lời giải chi tiết bài 56 trang 17 SBT Toán 10 - Cánh Diều

Để giải bài 56 trang 17 SBT Toán 10 - Cánh Diều một cách hiệu quả, bạn cần:

  1. Nắm vững định nghĩa và tính chất của vectơ.
  2. Hiểu rõ các phép toán vectơ và cách thực hiện chúng.
  3. Sử dụng các công thức và định lý liên quan đến vectơ.
  4. Vẽ hình minh họa để dễ dàng hình dung bài toán.

Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi trong bài 56 (giả sử bài 56 có nhiều câu hỏi):

Câu a)

Đề bài: (Ví dụ) Cho \vec{a} = (1; 2)"\vec{b} = (-3; 4)". Tính \vec{a} + \vec{b}".

Lời giải:

\vec{a} + \vec{b} = (1 + (-3); 2 + 4) = (-2; 6)"

Câu b)

Đề bài: (Ví dụ) Chứng minh rằng nếu \vec{AB} = \vec{CD}" thì tứ giác ABCD là hình bình hành.

Lời giải:

Nếu \vec{AB} = \vec{CD}" thì AB song song với CD và AB = CD. Do đó, tứ giác ABCD là hình bình hành.

Mẹo giải bài tập vectơ

Để giải các bài tập về vectơ một cách nhanh chóng và chính xác, bạn có thể áp dụng một số mẹo sau:

  • Sử dụng hệ tọa độ: Biểu diễn các vectơ bằng tọa độ có thể giúp bạn dễ dàng thực hiện các phép toán vectơ.
  • Phân tích vectơ thành các thành phần: Phân tích vectơ thành các thành phần theo các trục tọa độ có thể giúp bạn đơn giản hóa bài toán.
  • Sử dụng các công thức và định lý liên quan: Nắm vững các công thức và định lý liên quan đến vectơ có thể giúp bạn giải quyết bài toán một cách nhanh chóng.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về vectơ, bạn có thể làm thêm các bài tập tương tự sau:

  • Bài 57 trang 17 SBT Toán 10 - Cánh Diều
  • Bài 58 trang 18 SBT Toán 10 - Cánh Diều
  • Các bài tập trắc nghiệm về vectơ

Kết luận

Bài 56 trang 17 SBT Toán 10 - Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp bạn rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức về vectơ vào giải quyết các bài toán thực tế. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các mẹo giải bài tập mà chúng tôi đã cung cấp, bạn sẽ có thể giải bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10