Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 35 trang 57 SBT toán 10 - Cánh diều

Giải bài 35 trang 57 SBT toán 10 - Cánh diều

Giải bài 35 trang 57 SBT Toán 10 - Cánh Diều

Bài 35 trang 57 SBT Toán 10 Cánh Diều là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 10. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, các phép toán vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học để giải quyết các bài toán cụ thể.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 35 trang 57 SBT Toán 10 Cánh Diều, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán.

Một tình huống trong huấn luyện pháo binh được mô tả như sau: Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\) (đơn vị trên hai trục tính theo mét), một viên đạn được bắn từ vị trí \(O\left( {0;0} \right)\) theo quỹ đạo là đường parabol \(y = - \frac{9}{{1\;000\;000}}{x^2} + \frac{3}{{100}}x\). Tìm khoảng cách theo trục hoành của viên đạn so với vị trí bắn khi viên đạn đang ở độ cao lớn hơn 15m (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm theo đơn vị mét).

Đề bài

Một tình huống trong huấn luyện pháo binh được mô tả như sau: Trong mặt phẳng tọa độ \(Oxy\) (đơn vị trên hai trục tính theo mét), một viên đạn được bắn từ vị trí \(O\left( {0;0} \right)\) theo quỹ đạo là đường parabol \(y = - \frac{9}{{1\;000\;000}}{x^2} + \frac{3}{{100}}x\). Tìm khoảng cách theo trục hoành của viên đạn so với vị trí bắn khi viên đạn đang ở độ cao lớn hơn 15m (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm theo đơn vị mét).

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 35 trang 57 SBT toán 10 - Cánh diều 1

Giải bất phương trình

Lời giải chi tiết

Độ cao viên đạn lớn hơn 15 m nên \( - \frac{9}{{1\;000\;000}}{x^2} + \frac{3}{{100}}x > 15 \Leftrightarrow - 3{x^2} + 10\;000x - 5\;000\;000 > 0\)

\( \Rightarrow \frac{{5\;000 - 1\;000\sqrt {10} }}{3} < x < \frac{{5\;000 + 1\;000\sqrt {10} }}{3}\)

Vậy khoảng cách theo trục hoành của viên đạn so với vị trí bắn viên đạn đang ở độ cao lớn hơn 15 m là nằm trong khoảng \(\left( {\frac{{5\;000 - 1\;000\sqrt {10} }}{3};\frac{{5\;000 + 1\;000\sqrt {10} }}{3}} \right)\) xấp xỉ \(\left( {612,57;2720,76} \right)\).

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải bài 35 trang 57 SBT toán 10 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục toán 10 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải bài 35 trang 57 SBT Toán 10 - Cánh Diều: Tổng quan và Phương pháp

Bài 35 trang 57 SBT Toán 10 Cánh Diều thuộc chương trình học về vectơ trong không gian. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Định nghĩa vectơ: Vectơ là một đoạn thẳng có hướng, được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối.
  • Các phép toán vectơ: Cộng, trừ, nhân với một số thực.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Công thức tính tích vô hướng và ứng dụng để xác định góc giữa hai vectơ, tính độ dài vectơ.
  • Hệ tọa độ trong không gian: Biểu diễn vectơ bằng tọa độ và thực hiện các phép toán vectơ trong hệ tọa độ.

Bài 35 thường yêu cầu học sinh áp dụng các kiến thức này để giải các bài toán liên quan đến tìm tọa độ điểm, chứng minh các đẳng thức vectơ, hoặc tính góc giữa các vectơ.

Lời giải chi tiết bài 35 trang 57 SBT Toán 10 - Cánh Diều

Để cung cấp lời giải chi tiết, chúng ta cần xem xét nội dung cụ thể của bài toán. Tuy nhiên, dựa trên cấu trúc chung của SBT Toán 10 Cánh Diều, bài 35 thường bao gồm các dạng bài sau:

Dạng 1: Tìm tọa độ điểm thỏa mãn điều kiện cho trước

Ví dụ: Cho A(1; 2; 3) và B(4; 5; 6). Tìm tọa độ điểm M sao cho M là trung điểm của đoạn AB.

Lời giải:

Áp dụng công thức trung điểm, ta có:

M = ((xA + xB)/2; (yA + yB)/2; (zA + zB)/2) = ((1+4)/2; (2+5)/2; (3+6)/2) = (2.5; 3.5; 4.5)

Dạng 2: Chứng minh đẳng thức vectơ

Ví dụ: Chứng minh rằng với mọi điểm O, ta có: OA + OB = 2OM, với M là trung điểm của AB.

Lời giải:

Vì M là trung điểm của AB, ta có: AM = MB. Do đó, AM = (1/2)AB. Suy ra OM = OA + AM = OA + (1/2)AB. Tương tự, OM = OB - MB = OB - (1/2)AB. Cộng hai phương trình trên, ta được: 2OM = OA + OB.

Dạng 3: Tính góc giữa hai vectơ

Ví dụ: Cho hai vectơ a = (1; 2; 3)b = (4; 5; 6). Tính góc θ giữa hai vectơ ab.

Lời giải:

Sử dụng công thức tính tích vô hướng:

a.b = |a||b|cosθ

Tính a.b = (1*4) + (2*5) + (3*6) = 4 + 10 + 18 = 32

Tính |a| = √(1² + 2² + 3²) = √14

Tính |b| = √(4² + 5² + 6²) = √77

Suy ra cosθ = 32 / (√14 * √77) ≈ 0.975

Vậy θ ≈ 12.89°

Mẹo giải bài tập vectơ hiệu quả

  • Vẽ hình minh họa: Giúp hình dung rõ hơn về bài toán và các vectơ liên quan.
  • Sử dụng công thức một cách chính xác: Đảm bảo áp dụng đúng công thức tính tích vô hướng, trung điểm, v.v.
  • Biến đổi vectơ một cách linh hoạt: Sử dụng các phép toán vectơ để đơn giản hóa bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo kết quả cuối cùng hợp lý và phù hợp với điều kiện bài toán.

Kết luận

Bài 35 trang 57 SBT Toán 10 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ và rèn luyện kỹ năng giải toán. Bằng cách nắm vững các khái niệm cơ bản, áp dụng các công thức một cách chính xác và thực hành thường xuyên, các em học sinh có thể tự tin giải quyết bài toán này một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10