Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 7 trang 6 sách bài tập Toán 10 - Cánh diều. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán, tự tin hơn trong quá trình học tập.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải bài 7 trang 6 một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và dễ tiếp thu.
Lớp 10A có 30 học sinh. Giáo viên chủ nhiệm muốn chọn ban cán sự lớp gồm 3 thành viên: 1 lớp trưởng, 1 lớp phó học tập, 1 lớp phó văn thể. Hỏi giáo viên có bao nhiêu cách chọn một ban cán sự lớp?
Đề bài
Lớp 10A có 30 học sinh. Giáo viên chủ nhiệm muốn chọn ban cán sự lớp gồm 3 thành viên: 1 lớp trưởng, 1 lớp phó học tập, 1 lớp phó văn thể. Hỏi giáo viên có bao nhiêu cách chọn một ban cán sự lớp?
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Ta lựa chọn từng học sinh theo từng bước liên tiếp
Bước 1: Tính số cách chọn 1 bạn làm lớp trưởng trong 30 học sinh
Bước 2: Tính số cách chọn 1 bạn làm lớp phó học tập trong 29 học sinh (trừ bạn lớp trưởng được chọn ở bước 1)
Bước 3: Tính số cách chọn 1 bạn làm lớp phó học tập trong 28 học sinh còn lại (trừ 2 bạn được chọn ở 2 bước trên)
Bước 4: Áp dụng quy tắc nhân để tính tổng số cách chọn
Lời giải chi tiết
Việc chọn một ban cán sự lớp gồm 1 lớp trưởng, 1 lớp phó học tập và 1 lớp phó văn thể là thực hiện ba hành động liên tiếp: chọn 1 lớp trưởng, sau đó chọn 1 lớp phó học tập và cuối cùng chọn 1 lớp phó văn thể.
Vì lớp 10A có tất cả 30 học sinh nên có 30 cách chọn một lớp trưởng.
Vì giáo viên đã chọn một học sinh làm lớp trưởng nên lúc này ta có 29 cách chọn một lớp phó học tập.
Vì giáo viên đã chọn một học sinh làm lớp trưởng và một lớp phó học tập nên lúc này ta có 28 cách chọn một lớp phó văn thể.
Vậy giáo viên có tất cả 30.29.28 = 24 360 cách chọn một ban cán sự lớp.
Bài 7 trang 6 sách bài tập Toán 10 - Cánh diều thuộc chương trình học về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các khái niệm như tập hợp, phần tử của tập hợp, tập con, tập rỗng, và các phép toán hợp, giao, hiệu, bù để giải quyết các bài toán cụ thể.
Bài 7 thường bao gồm các dạng bài tập sau:
Cho A = {1; 2; 3; 4} và B = {3; 4; 5; 6}. Tìm:
Giải:
Cho A = {a; b; c} và B = {b; c; d}. Chứng minh A ∪ B = B ∪ A.
Giải:
Để chứng minh A ∪ B = B ∪ A, ta cần chứng minh rằng mọi phần tử thuộc A ∪ B đều thuộc B ∪ A và ngược lại.
Nếu x ∈ A ∪ B thì x ∈ A hoặc x ∈ B. Khi đó, x ∈ B ∪ A. Vậy A ∪ B ⊆ B ∪ A.
Tương tự, nếu x ∈ B ∪ A thì x ∈ B hoặc x ∈ A. Khi đó, x ∈ A ∪ B. Vậy B ∪ A ⊆ A ∪ B.
Do đó, A ∪ B = B ∪ A (tính giao hoán của phép hợp).
Kiến thức về tập hợp có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như:
Bài 7 trang 6 sách bài tập Toán 10 - Cánh diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết và các lưu ý trên, bạn sẽ giải quyết bài tập này một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn học tốt!