Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài 41 trang 17 sách bài tập Toán 10 chương trình Cánh Diều. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán, tự tin hơn trong các bài kiểm tra.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải bài 41 trang 17 một cách cẩn thận, đảm bảo tính chính xác và dễ tiếp thu.
Cho 20 điểm phân biệt và không có ba điểm nào thẳng hàng. Lập được bao nhiêu tam giác có 3 đỉnh là 3 điểm trong 20 điểm đã cho?
Đề bài
Cho 20 điểm phân biệt và không có ba điểm nào thẳng hàng. Lập được bao nhiêu tam giác có 3 đỉnh là 3 điểm trong 20 điểm đã cho?
A. 1 140 B. 6 C. 6 840 D. 8 000
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Do không có 3 điểm nào thẳng hàng nên lấy 3 điểm bất kì trong tổng số các điểm đã cho lập được một tam giác. Do đó ta áp dụng tổ hợp
Lời giải chi tiết
Trong 20 điểm phân biệt không có ba điểm nào thẳng hàng nên cứ lấy 3 điểm bất kì trong 20 điểm phân biệt ta được một tam giác
Mỗi cách chọn 3 điểm trong 20 điểm phân biệt đã cho là một tổ hợp chập 3 của 20.
Số cách chọn 3 điểm trong 20 điểm đã cho là \(C_{20}^3 = 1140\)
® Chọn A
Bài 41 trang 17 sách bài tập Toán 10 Cánh Diều thuộc chương trình học về Vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các phép toán vectơ, đặc biệt là phép cộng, trừ vectơ và phép nhân vectơ với một số thực để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học.
Trước khi đi vào giải chi tiết, chúng ta cần phân tích kỹ đề bài để xác định rõ yêu cầu và các dữ kiện đã cho. Thông thường, bài toán sẽ cung cấp các vectơ và yêu cầu tính toán các vectơ mới hoặc chứng minh một đẳng thức vectơ nào đó. Phương pháp giải thường bao gồm việc sử dụng các quy tắc cộng, trừ vectơ, quy tắc nhân vectơ với một số thực và các tính chất của vectơ.
Để giúp các em học sinh hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ đi vào giải chi tiết từng phần của bài 41 trang 17. (Ở đây sẽ là nội dung giải chi tiết bài 41, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng từng bước và sử dụng hình vẽ minh họa nếu cần thiết. Nội dung này sẽ được trình bày chi tiết và đầy đủ, đảm bảo học sinh có thể tự học và hiểu bài.)
Ý a: Cho hai vectơ a và b. Tính a + b.
Giải: Để tính a + b, ta áp dụng quy tắc cộng vectơ: a + b = (x1, y1) + (x2, y2) = (x1 + x2, y1 + y2). (Thay các giá trị cụ thể của a và b vào để tính toán kết quả.)
Ý b: Cho vectơ a = (x, y) và số thực k. Tính ka.
Giải: Để tính ka, ta áp dụng quy tắc nhân vectơ với một số thực: ka = k(x, y) = (kx, ky). (Thay giá trị của k và a vào để tính toán kết quả.)
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải bài tập về vectơ, các em có thể tham khảo các bài tập tương tự sau:
Bài 41 trang 17 sách bài tập Toán 10 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán về vectơ. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.