Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 8 trang 75 SBT toán 10 - Cánh diều

Giải bài 8 trang 75 SBT toán 10 - Cánh diều

Giải bài 8 trang 75 SBT Toán 10 - Cánh Diều

Bài 8 trang 75 SBT Toán 10 Cánh Diều là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 10, tập trung vào việc rèn luyện kỹ năng về vectơ và các phép toán vectơ. Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Chúng tôi cung cấp không chỉ đáp án mà còn cả phương pháp giải, giúp các em hiểu rõ bản chất của bài toán và áp dụng vào các tình huống khác nhau.

Cho hình bình hành ABCD có \(AB = a,BC = b,AC = m,BD = n\). Chứng minh \({m^2} + {n^2} = 2({a^2} + {b^2})\)

Đề bài

Cho hình bình hành ABCD có \(AB = a,BC = b,AC = m,BD = n\). Chứng minh \({m^2} + {n^2} = 2({a^2} + {b^2})\)

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 8 trang 75 SBT toán 10 - Cánh diều 1

Bước 1: Sử dụng định lí cosin cho hai tam giác ∆ABC và ∆ADB để tính độ dài ACBD

Bước 2: Xét mối liên hệ của các góc trong hình bình hành

Bước 3: Biến đổi các đẳng thức. Kết luận

Lời giải chi tiết

Giải bài 8 trang 75 SBT toán 10 - Cánh diều 2

- Áp dụng định lí cosin cho ∆ABC ta có:

\(A{C^2} = A{B^2} + B{C^2} - 2.AB.BC.\cos \widehat {ABC}\)\( \Leftrightarrow {m^2} = {a^2} + {b^2} - 2ab.\cos \widehat {ABC}\) (1)

- Áp dụng định lí cosin cho ∆ADB ta có:

\(B{D^2} = A{B^2} + A{D^2} - 2.AB.AD.\cos \widehat {DAB}\)\( \Leftrightarrow {n^2} = {a^2} + {b^2} - 2ab.\cos \widehat {DAB}\) (2)

Do ABCD là hình bình hành nên AD // BC \( \Rightarrow \widehat {ABC} + \widehat {DAB} = {180^0}\) \( \Rightarrow \cos \widehat {ABC} = - \cos \widehat {DAB}\) (3)

Từ (1), (2), (3) ta có: \({m^2} + {n^2} = 2({a^2} + {b^2}) - 2ab(\cos \widehat {ABC} + \cos \widehat {DAB})\)\( \Leftrightarrow {m^2} + {n^2} = 2({a^2} + {b^2})\) (ĐPCM)

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải bài 8 trang 75 SBT toán 10 - Cánh diều đặc sắc thuộc chuyên mục học toán 10 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải bài 8 trang 75 SBT Toán 10 - Cánh Diều: Hướng dẫn chi tiết và phương pháp giải

Bài 8 trang 75 SBT Toán 10 Cánh Diều yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, đặc biệt là các phép toán cộng, trừ vectơ, nhân vectơ với một số thực và tích vô hướng của hai vectơ để giải quyết các bài toán hình học. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản và các quy tắc liên quan.

1. Tóm tắt lý thuyết cần thiết

  • Vectơ: Một đoạn thẳng có hướng. Vectơ được xác định bởi điểm gốc và điểm cuối.
  • Phép cộng, trừ vectơ: Thực hiện theo quy tắc hình bình hành hoặc quy tắc tam giác.
  • Nhân vectơ với một số thực: Thay đổi độ dài của vectơ, giữ nguyên hướng nếu số thực dương và đổi hướng nếu số thực âm.
  • Tích vô hướng của hai vectơ: a.b = |a||b|cos(θ), trong đó θ là góc giữa hai vectơ.

2. Phân tích bài toán và tìm hướng giải quyết

Trước khi bắt tay vào giải bài toán, chúng ta cần đọc kỹ đề bài, xác định các yếu tố đã cho và yêu cầu của bài toán. Sau đó, chúng ta cần phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố này và tìm ra hướng giải quyết phù hợp. Thông thường, bài toán vectơ có thể được giải bằng cách sử dụng các phép toán vectơ để biểu diễn các yếu tố hình học và sau đó áp dụng các công thức liên quan để tính toán.

3. Lời giải chi tiết bài 8 trang 75 SBT Toán 10 - Cánh Diều

(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho từng ý của bài 8, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng và sử dụng hình vẽ minh họa nếu cần thiết. Ví dụ:)

a) Ý a: Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của BC. Hãy biểu diễn vectơ AM theo hai vectơ AB và AD.

Lời giải:

  1. Vì M là trung điểm của BC, ta có: BM = MC = 1/2 BC.
  2. Mà BC = AD (tính chất hình bình hành). Do đó, BM = 1/2 AD.
  3. Ta có: AM = AB + BM = AB + 1/2 AD.

b) Ý b: Cho tam giác ABC. Gọi G là trọng tâm của tam giác. Hãy biểu diễn vectơ AG theo hai vectơ AB và AC.

Lời giải:

  1. Vì G là trọng tâm của tam giác ABC, ta có: AG = 2/3 AM, với M là trung điểm của BC.
  2. Mà AM = (AB + AC)/2.
  3. Do đó, AG = 2/3 * (AB + AC)/2 = (AB + AC)/3.

4. Mở rộng và các bài tập tương tự

Sau khi đã giải xong bài toán, chúng ta có thể mở rộng kiến thức bằng cách giải các bài tập tương tự. Điều này sẽ giúp chúng ta củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải toán. Một số bài tập tương tự có thể là:

  • Bài tập về biểu diễn vectơ trong các hình hình học khác nhau (tam giác, hình thang, hình vuông,...).
  • Bài tập về tính độ dài của vectơ, tích vô hướng của hai vectơ.
  • Bài tập về ứng dụng vectơ trong giải các bài toán hình học phẳng.

5. Lưu ý khi giải bài tập vectơ

Để giải bài tập vectơ một cách hiệu quả, chúng ta cần lưu ý một số điều sau:

  • Nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ.
  • Hiểu rõ các quy tắc về phép toán vectơ.
  • Sử dụng hình vẽ minh họa để trực quan hóa bài toán.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

6. Kết luận

Bài 8 trang 75 SBT Toán 10 Cánh Diều là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về vectơ và các phép toán vectơ. Bằng cách nắm vững lý thuyết, phân tích bài toán và áp dụng các phương pháp giải phù hợp, chúng ta có thể giải quyết bài toán này một cách hiệu quả. Hy vọng rằng, với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán.

Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10