Bài 1.17 trang 12 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững định nghĩa, tính chất của tập hợp và cách thực hiện các phép toán hợp, giao, hiệu, bù của hai tập hợp.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 1.17 trang 12 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin giải các bài tập tương tự.
Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào đúng?
Đề bài
Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào đúng?
A. \(\emptyset = \left\{ 0 \right\}.\)
B. \(\emptyset \subset \left\{ 0 \right\}.\)
C. \(\left\{ 0 \right\} \subset \emptyset .\)
D. \(0 \subset \emptyset .\)
Lời giải chi tiết
{0} là tập hợp chỉ chứa phần tử 0.
Tập rỗng là tập không chứa phần tử nào.
=> Loại A, C.
D sai vì 0 là một phần tử, không liên hệ với tập hợp bởi kí hiệu tập hợp con.
Chọn B.
Bài 1.17 trang 12 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức yêu cầu chúng ta thực hiện các phép toán trên tập hợp. Để giải bài này một cách hiệu quả, trước hết cần nắm vững các khái niệm cơ bản về tập hợp, bao gồm:
Để giải bài 1.17, chúng ta cần xác định rõ các tập hợp được đề cập trong bài và áp dụng các công thức, quy tắc về các phép toán trên tập hợp. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cho từng ý của bài tập:
Để tìm A ∪ B, ta liệt kê tất cả các phần tử thuộc A hoặc B (hoặc cả hai). Lưu ý rằng mỗi phần tử chỉ được liệt kê một lần.
Ví dụ: Nếu A = {1, 2, 3} và B = {3, 4, 5}, thì A ∪ B = {1, 2, 3, 4, 5}.
Để tìm A ∩ B, ta liệt kê tất cả các phần tử thuộc cả A và B.
Ví dụ: Nếu A = {1, 2, 3} và B = {3, 4, 5}, thì A ∩ B = {3}.
Để tìm A \ B, ta liệt kê tất cả các phần tử thuộc A nhưng không thuộc B.
Ví dụ: Nếu A = {1, 2, 3} và B = {3, 4, 5}, thì A \ B = {1, 2}.
Để tìm B \ A, ta liệt kê tất cả các phần tử thuộc B nhưng không thuộc A.
Ví dụ: Nếu A = {1, 2, 3} và B = {3, 4, 5}, thì B \ A = {4, 5}.
Để tìm CBA, ta liệt kê tất cả các phần tử thuộc B nhưng không thuộc A.
Ví dụ: Nếu A = {1, 2, 3} và B = {1, 2, 3, 4, 5}, thì CBA = {4, 5}.
Để củng cố kiến thức về các phép toán trên tập hợp, bạn có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Bài 1.17 trang 12 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức là một bài tập cơ bản nhưng quan trọng trong chương trình học Toán 10. Việc nắm vững các khái niệm và quy tắc về các phép toán trên tập hợp sẽ giúp bạn giải quyết các bài toán phức tạp hơn một cách dễ dàng. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh đã hiểu rõ cách giải bài tập và tự tin hơn trong quá trình học tập.