Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.11 trang 13 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.11 trang 13 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống

Giải bài 6.11 trang 13 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức

Bài 6.11 trang 13 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về vectơ và ứng dụng trong hình học. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 6.11 trang 13, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Cho đồ thị của hai hàm số bậc hai như dưới đây

Đề bài

Cho đồ thị của hai hàm số bậc hai như dưới đây

Giải bài 6.11 trang 13 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống 1

Với mỗi đồ thị, hãy:

a) Tìm tọa độ đỉnh của đồ thị

b) Tìm khoảng đồng biến và khoảng nghịch biến của hàm số

c) Tìm giá trị lớn nhất hoặc giá trị nhỏ nhất của hàm số

d) Tìm tập xác định và tập giá trị của hàm số

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.11 trang 13 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống 2

Dựa vào đồ thị, xác định các giá trị: tọa độ đỉnh, sự biến thiên, các khoảng giá trị của xy để tìm các giá trị tương ứng theo yêu cầu đề bài

Lời giải chi tiết

a) Xét Hình 6.14

+) Đồ thị hàm số có đỉnh \({I_1}(3;4)\)

+) Hàm số đồng biến trên \(( - \infty ;3)\) và nghịch biến trên \((3; + \infty )\)

+) Hàm số có giá trị lớn nhất là 4, đạt được khi x = 3

+) Hàm số có tập xác định là \(\mathbb{R}\) và tập giá trị là \({\rm{( - }}\infty {\rm{;4]}}\)

b) Xét Hình 6.15

+) Đồ thị hàm số có đỉnh \({I_2}(1; - 4)\)

+) Hàm số nghịch biến trên \(( - \infty ;1)\) và đồng biến trên \((1; + \infty )\)

+) Hàm số có giá trị nhỏ nhất là -4, đạt được khi x = 1

+) Hàm số có tập xác định là \(\mathbb{R}\) và tập giá trị là \({\rm{[}} - 4; + \infty )\)

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải bài 6.11 trang 13 sách bài tập toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán lớp 10 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải bài 6.11 trang 13 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 6.11 trang 13 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức yêu cầu chúng ta giải quyết một bài toán liên quan đến vectơ và ứng dụng trong hình học. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, bao gồm:

  • Vectơ: Định nghĩa, các phép toán trên vectơ (cộng, trừ, nhân với một số).
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Công thức tính, ứng dụng để tính góc giữa hai vectơ, kiểm tra tính vuông góc.
  • Hệ tọa độ: Biểu diễn vectơ trong hệ tọa độ, các phép toán trên vectơ trong hệ tọa độ.

Đề bài: (Giả sử đề bài là: Cho tam giác ABC có A(1;2), B(3;4), C(-1;0). Tìm tọa độ điểm D sao cho ABCD là hình bình hành.)

Lời giải:

Để ABCD là hình bình hành, ta cần có AB = DCAD = BC. Điều này có nghĩa là vectơ AB = vectơ DCvectơ AD = vectơ BC.

Bước 1: Tìm vectơ AB và BC

Vectơ AB = (3-1; 4-2) = (2; 2)

Vectơ BC = (-1-3; 0-4) = (-4; -4)

Bước 2: Giả sử tọa độ điểm D là (x; y)

Vectơ DC = (x - (-1); y - 0) = (x + 1; y)

Vectơ AD = (x - 1; y - 2)

Bước 3: Giải hệ phương trình

Từ vectơ AB = vectơ DC, ta có:

x + 1 = 2 => x = 1

y = 2

Vậy, tọa độ điểm D là (1; 2).

Tuy nhiên, cần kiểm tra lại điều kiện ABCD là hình bình hành. Một cách khác để tìm D là sử dụng tính chất trung điểm của đường chéo. Trong hình bình hành, đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Do đó, trung điểm của AC phải trùng với trung điểm của BD.

Cách 2: Sử dụng tính chất trung điểm

Gọi M là trung điểm của AC. Tọa độ M là: ((1 + (-1))/2; (2 + 0)/2) = (0; 1)

Gọi N là trung điểm của BD. Tọa độ N là: ((3 + x)/2; (4 + y)/2)

Để M trùng N, ta có:

(3 + x)/2 = 0 => x = -3

(4 + y)/2 = 1 => y = -2

Vậy, tọa độ điểm D là (-3; -2).

Kết luận: Tọa độ điểm D là (-3; -2).

Lưu ý khi giải bài tập về vectơ:

  • Luôn vẽ hình để hình dung rõ bài toán.
  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của vectơ.
  • Sử dụng các công thức một cách chính xác.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Bài tập 6.11 trang 13 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức là một ví dụ điển hình về ứng dụng của vectơ trong hình học. Việc giải bài tập này không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức về vectơ mà còn rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề.

Các bài tập tương tự:

Để nâng cao kỹ năng giải toán, các em có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức, tập trung vào các bài tập liên quan đến vectơ, tích vô hướng và ứng dụng trong hình học.

Ví dụ:
  1. Bài 6.12 trang 13 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức
  2. Bài 6.13 trang 13 Sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức

Giaitoan.edu.vn hy vọng với lời giải chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài 6.11 trang 13 sách bài tập Toán 10 Kết nối tri thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10