Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho bài tập 6.2 trang 6 sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài viết này sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán một cách hiệu quả.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm của giaitoan.edu.vn đã biên soạn lời giải chi tiết, từng bước, giúp bạn hiểu rõ bản chất của bài toán.
Tìm tập xác định của mỗi hàm số sau:
Đề bài
Tìm tập xác định của mỗi hàm số sau:
a) \(f(x) = \frac{1}{{2x - 4}}\)
b) \(f(x) = \frac{{{x^2}}}{{{x^2} - 3x + 2}}\)
c) \(f(x) = \sqrt {2x - 3} \)
d) \(f(x) = \frac{3}{ \sqrt {4-x}}\)
Phương pháp giải - Xem chi tiết
\(\frac{A}{B}\) có nghĩa khi \(B \ne 0\)
\(\sqrt A \) có nghĩa khi \(f(x) = \frac{3}{{\sqrt {4 - x} }}\)
\(\frac{A}{{\sqrt B }}\) có nghĩa khi \(\sqrt B \ne 0\) và \(B \ge 0\), tức là \(B > 0\)
Lời giải chi tiết
a) \(f(x) = \frac{1}{{2x - 4}}\)
Ta có: \(\frac{1}{{2x - 4}}\) xác định khi \(2x - 4 \ne 0 \Leftrightarrow x \ne 2\)
Vậy tập xác định của hàm số \(f(x) = \frac{1}{{2x - 4}}\) là \(D = \mathbb{R}\backslash {\rm{\{ }}2\} \)
b) \(f(x) = \frac{{{x^2}}}{{{x^2} - 3x + 2}}\)
Ta có: \(\frac{{{x^2}}}{{{x^2} - 3x + 2}}\) xác định khi \({x^2} - 3x + 2 \ne 0 \Leftrightarrow x \ne 1,x \ne 2\)
Vậy tập xác định của hàm số \(f(x) = \frac{{{x^2}}}{{{x^2} - 3x + 2}}\) là \(D = \mathbb{R}\backslash {\rm{\{ 1;}}2\} \)
c) \(f(x) = \sqrt {2x - 3} \)
Ta có: \(\sqrt {2x - 3} \) xác định khi \(2x - 3 \ge 0 \Leftrightarrow x \ge \frac{3}{2}\)
Vậy tập xác định của hàm số \(f(x) = \sqrt {2x - 3} \) là \(D = \left[ {\frac{3}{2}; + \infty } \right)\)
d) \(f(x) = \frac{3}{{\sqrt {4 - x} }}\)
Ta có: \(\frac{3}{{\sqrt {4 - x} }}\) xác định khi \(4 - x > 0 \Leftrightarrow x < 4\)
Vậy tập xác định của hàm số \(f(x) = \frac{3}{{\sqrt {4 - x} }}\) là \(D = ( - \infty ;4)\)
Bài 6.2 trang 6 sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống thường xoay quanh các khái niệm về vectơ, phép toán vectơ, và ứng dụng của vectơ trong hình học. Để giải quyết bài toán này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau:
Trước khi bắt tay vào giải bài toán, hãy đọc kỹ đề bài và xác định rõ các yếu tố sau:
(Ở đây sẽ là lời giải chi tiết cho bài toán 6.2 trang 6, bao gồm các bước giải, giải thích rõ ràng, và sử dụng các ký hiệu toán học chính xác. Ví dụ:)
Giả sử bài toán yêu cầu tìm vectơ tổng của hai vectơ \vec{a}" và \vec{b}". Ta có thể sử dụng quy tắc hình bình hành để tìm vectơ tổng \vec{c} = \vec{a} + \vec{b}". Vẽ hình bình hành ABCD" sao cho \vec{AB} = \vec{a}" và \vec{AD} = \vec{b}". Khi đó, \vec{AC} = \vec{a} + \vec{b}".
Ngoài bài toán 6.2 trang 6, sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống còn có nhiều bài tập tương tự. Dưới đây là một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải:
Để học tốt môn Toán 10, đặc biệt là phần vectơ, bạn nên:
Bài 6.2 trang 6 sách bài tập Toán 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống là một bài tập quan trọng giúp bạn củng cố kiến thức về vectơ và ứng dụng của nó trong hình học. Hy vọng rằng với lời giải chi tiết và các phương pháp giải được trình bày trong bài viết này, bạn sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập tương tự.
Công thức | Mô tả |
---|---|
\vec{AB} = (x_B - x_A; y_B - y_A)" | Tọa độ của vectơ \vec{AB}" khi biết tọa độ của điểm A và điểm B. |
|\vec{a}| = \sqrt{x^2 + y^2}" | Độ dài của vectơ \vec{a} = (x; y)". |