Bài 8.6 trang 46 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để giải quyết các bài toán thực tế.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Gieo đồng thời một con xúc xắc và một đồng xu. Tính xác suất của các biến cố sau: a) E: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là số lẻ”; b) F: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là số chẵn và đồng xu xuất hiện mặt ngửa”.
Đề bài
Gieo đồng thời một con xúc xắc và một đồng xu. Tính xác suất của các biến cố sau:
a) E: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là số lẻ”;
b) F: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là số chẵn và đồng xu xuất hiện mặt ngửa”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Cách tính xác suất của một biến cố E:
Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.
Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Lời giải chi tiết
Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng như sau:
Mỗi ô ở bảng là một kết quả có thể. Không gian mẫu là \(\Omega = \){(1, S); (2, S); (3, S); (4, S); (5, S); (1, N); (2, N); (3, N); (4, N); (5, N), (6, S), (6, N)}. Có 12 kết quả có thể là đồng khả năng.
a) Có 6 kết quả thuận lợi cho biến cố E là: (1, S); (3, S); (5, S); (1, N); (3, N); (5, N). Vậy\(P\left( E \right) = \frac{6}{{12}} = \frac{1}{2}\).
b) Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố F là: (2, N); (4, N); (6, N). Vậy \(P\left( F \right) = \frac{3}{{12}} = \frac{1}{4}\).
Bài 8.6 trang 46 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 thuộc chương trình học về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Bài toán này thường xuất hiện trong các đề thi và kiểm tra, do đó việc nắm vững phương pháp giải là rất quan trọng.
(Nội dung đề bài sẽ được chèn vào đây. Ví dụ: Một người đi xe máy từ A đến B với vận tốc 40km/h. Nếu người đó tăng vận tốc thêm 5km/h thì sẽ đến B sớm hơn 10 phút. Tính quãng đường AB.)
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Các bước thực hiện như sau:
Xác định các đại lượng chưa biết trong bài toán và đặt ẩn số tương ứng. Ví dụ, trong bài toán trên, ta có thể đặt:
Dựa vào các mối quan hệ giữa các đại lượng đã cho trong bài toán, ta lập hệ phương trình. Ví dụ:
Có nhiều phương pháp để giải hệ phương trình, như phương pháp thế, phương pháp cộng đại số, hoặc phương pháp ma trận. Ta có thể chọn phương pháp phù hợp nhất với từng bài toán.
Sau khi giải được hệ phương trình, ta cần kiểm tra lại kết quả để đảm bảo rằng nó phù hợp với điều kiện của bài toán.
(Lời giải chi tiết sẽ được trình bày ở đây, bao gồm các bước đặt ẩn, lập hệ phương trình, giải hệ phương trình và kiểm tra lại kết quả. Ví dụ:)
Giải hệ phương trình:
x = 40y
x = 45(y - 1/6)
Thay x = 40y vào phương trình thứ hai, ta được:
40y = 45(y - 1/6)
40y = 45y - 45/6
5y = 45/6
y = 3/2 (giờ)
Thay y = 3/2 vào phương trình x = 40y, ta được:
x = 40 * (3/2) = 60 (km)
Vậy quãng đường AB là 60km.
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2. Ngoài ra, các em cũng có thể tìm kiếm các bài tập trực tuyến trên giaitoan.edu.vn.
Bài 8.6 trang 46 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 là một bài tập quan trọng giúp các em học sinh rèn luyện kỹ năng giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em sẽ tự tin giải quyết bài toán một cách hiệu quả.