Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 8.9 trang 46 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2

Giải bài 8.9 trang 46 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2

Giải bài 8.9 trang 46 Sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2

Bài 8.9 trang 46 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 là một bài tập quan trọng trong chương trình học. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 8.9 trang 46, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin làm bài tập.

Bạn Bình gieo một đồng xu cân đối và bạn Thịnh gieo một con xúc xắc cân đối. Tính xác suất của các biến cố sau: a) E: “Đồng xu xuất hiện mặt sấp và số chấm xuất hiện trên con xúc xắc lớn hơn 3”; b) F: “Đồng xu xuất hiện mặt ngửa hoặc số chấm xuất hiện trên con xúc xắc lớn hơn 3”.

Đề bài

Bạn Bình gieo một đồng xu cân đối và bạn Thịnh gieo một con xúc xắc cân đối. Tính xác suất của các biến cố sau:

a) E: “Đồng xu xuất hiện mặt sấp và số chấm xuất hiện trên con xúc xắc lớn hơn 3”;

b) F: “Đồng xu xuất hiện mặt ngửa hoặc số chấm xuất hiện trên con xúc xắc lớn hơn 3”.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 8.9 trang 46 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 1

Cách tính xác suất của một biến cố E:

Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.

Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.

Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).

Lời giải chi tiết

Kết quả của phép thử là (a, b) trong đó a và b tương ứng là số chấm trên con xúc xắc và mặt đồng xu.

Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng như sau:

Giải bài 8.9 trang 46 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 2

Mỗi ô ở bảng là một kết quả có thể. Có 12 kết quả có thể là đồng khả năng nên số phần tử của không gian mẫu là 12.

a) Có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố E là: (5, S); (4, S); (6, S). Vậy\(P\left( E \right) = \frac{3}{{12}} = \frac{1}{4}\).

b) Có 9 kết quả thuận lợi cho biến cố F là: (1, N); (2, N); (3, N); (4, N); (5, N); (6, N); (5, S); (4, S); (6, S). Vậy \(P\left( F \right) = \frac{9}{{12}} = \frac{3}{4}\).

Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Giải bài 8.9 trang 46 sách bài tập toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán 9 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

Giải bài 8.9 trang 46 Sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2: Bài toán và lời giải chi tiết

Bài 8.9 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 yêu cầu giải một bài toán thực tế liên quan đến việc tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng. Bài toán thường được trình bày dưới dạng một tình huống cụ thể, đòi hỏi học sinh phải chuyển đổi thông tin từ tình huống đó thành một hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để giải.

Phân tích bài toán và xác định ẩn số

Trước khi bắt đầu giải bài toán, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài, hiểu rõ yêu cầu và xác định các đại lượng cần tìm. Sau đó, ta đặt ẩn số cho các đại lượng này. Ví dụ, nếu bài toán yêu cầu tìm hai số x và y, ta có thể đặt:

  • x là số thứ nhất
  • y là số thứ hai

Lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn

Dựa vào các thông tin được cung cấp trong đề bài, ta lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Hệ phương trình này sẽ mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng đã đặt ẩn số. Ví dụ, nếu đề bài cho biết tổng của hai số là 10 và hiệu của chúng là 2, ta có hệ phương trình:

xy=
Phương trình 11110
Phương trình 21-12

Giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn

Có nhiều phương pháp để giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, bao gồm:

  1. Phương pháp thế: Biểu diễn một ẩn theo ẩn còn lại từ một phương trình, sau đó thay biểu thức này vào phương trình còn lại để tìm ẩn còn lại.
  2. Phương pháp cộng đại số: Cộng hoặc trừ hai phương trình để loại bỏ một ẩn, sau đó giải phương trình còn lại để tìm ẩn còn lại.

Trong ví dụ trên, ta có thể sử dụng phương pháp cộng đại số để giải hệ phương trình:

Cộng hai phương trình lại, ta được:

2x = 12

Suy ra x = 6

Thay x = 6 vào phương trình 1, ta được:

6 + y = 10

Suy ra y = 4

Kiểm tra lại kết quả

Sau khi tìm được giá trị của các ẩn, ta cần kiểm tra lại kết quả bằng cách thay các giá trị này vào các phương trình ban đầu để đảm bảo rằng chúng thỏa mãn các phương trình đó. Trong ví dụ trên, ta có:

6 + 4 = 10 (đúng)

6 - 4 = 2 (đúng)

Ứng dụng của bài toán

Bài toán giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như:

  • Tính toán chi phí và doanh thu trong kinh doanh.
  • Xác định tốc độ và thời gian trong các bài toán chuyển động.
  • Giải các bài toán về pha trộn dung dịch.

Các dạng bài tập tương tự

Ngoài bài 8.9, sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 còn có nhiều bài tập tương tự về giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Để nắm vững kiến thức này, các em học sinh nên luyện tập thêm nhiều bài tập khác nhau.

Lời khuyên khi giải bài tập

  • Đọc kỹ đề bài và hiểu rõ yêu cầu.
  • Xác định đúng các đại lượng cần tìm và đặt ẩn số phù hợp.
  • Lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn chính xác.
  • Chọn phương pháp giải phù hợp và thực hiện các phép tính cẩn thận.
  • Kiểm tra lại kết quả để đảm bảo tính chính xác.

Hy vọng với lời giải chi tiết và những hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi giải bài 8.9 trang 46 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 và các bài tập tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9