Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 8.11 trang 46, 47 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2. Bài viết này sẽ cung cấp phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán, cung cấp các lời giải bài tập, kiến thức trọng tâm và phương pháp giải bài tập hiệu quả.
Một tấm bìa hình tròn được chia làm bốn phần có diện tích bằng nhau; ghi các số 1, 2, 3, 4 và được gắn vào trục quay có mũi tên cố định ở tâm. Bạn Nam quay tấm bìa, bạn Bình gieo một con xúc xắc cân đối. Giả sử mũi tên dừng ở hình quạt ghi số m và số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là n. Tính xác suất của các biến cố sau: a) E: “Trong hai số m và n, chỉ có một số nguyên tố”. b) F: “Tổng của hai số m và n lớn hơn 6”.
Đề bài
Một tấm bìa hình tròn được chia làm bốn phần có diện tích bằng nhau; ghi các số 1, 2, 3, 4 và được gắn vào trục quay có mũi tên cố định ở tâm. Bạn Nam quay tấm bìa, bạn Bình gieo một con xúc xắc cân đối. Giả sử mũi tên dừng ở hình quạt ghi số m và số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là n. Tính xác suất của các biến cố sau:
a) E: “Trong hai số m và n, chỉ có một số nguyên tố”.
b) F: “Tổng của hai số m và n lớn hơn 6”.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Cách tính xác suất của một biến cố E:
Bước 1. Mô tả không gian mẫu của phép thử. Từ đó xác định số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Bước 2. Chứng tỏ các kết quả có thể của phép thử là đồng khả năng.
Bước 3. Mô tả kết quả thuận lợi của biến cố E. Từ đó xác định số kết quả thuận lợi cho biến cố E.
Bước 4. Lập tỉ số giữa số kết quả thuận lợi cho biến cố E với số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \).
Lời giải chi tiết
Không gian mẫu \(\Omega = \){\(\left( {a,b} \right),1 \le a,b \le 6\)}, trong đó a và b là các số tự nhiên}, a, b lần lượt là số ghi trên thẻ khi Nam quay và số chấm trên con xúc xắc Bình gieo. Ta liệt kê được tất cả các kết quả có thể của phép thử bằng cách lập bảng như sau:
Mỗi ô trong bảng là một kết quả có thể. Có 24 kết quả có thể là đồng khả năng.
a) Có 12 kết quả thuận lợi cho biến cố E là:
(2, 1); (3, 1); (1, 3); (1, 2); (4, 2); (2, 4); (3, 4); (4, 3); (1, 5); (4, 5); (2, 6); (3, 6).
Vậy \(P\left( E \right) = \frac{{12}}{{24}} = \frac{1}{2}\).
b) Có 10 kết quả thuận lợi cho biến cố F là:
(1, 6); (2, 5); (2, 6); (3, 4); (3, 5); (3, 6); (4, 3); (4, 4); (4, 5); (4, 6).
Vậy \(P\left( F \right) = \frac{{10}}{{24}} = \frac{5}{{12}}\).
Bài 8.11 thuộc chương 4: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn của sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về phương pháp giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn để giải quyết các bài toán thực tế. Việc nắm vững các phương pháp giải như phương pháp thế, phương pháp cộng đại số là vô cùng quan trọng để hoàn thành bài tập này một cách hiệu quả.
Bài tập 8.11 bao gồm các câu hỏi liên quan đến việc giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn trong các tình huống cụ thể. Các tình huống này thường được mô tả bằng các bài toán có ngữ cảnh thực tế, đòi hỏi học sinh phải đọc kỹ đề bài, xác định đúng các đại lượng cần tìm và thiết lập hệ phương trình phù hợp.
Để giải bài tập 8.11, các em có thể áp dụng các phương pháp sau:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng câu hỏi của bài tập 8.11:
Đề bài: (Ví dụ về đề bài câu a)
Lời giải: (Ví dụ về lời giải câu a, bao gồm các bước giải chi tiết và giải thích rõ ràng)
Đề bài: (Ví dụ về đề bài câu b)
Lời giải: (Ví dụ về lời giải câu b, bao gồm các bước giải chi tiết và giải thích rõ ràng)
Đề bài: (Ví dụ về đề bài câu c)
Lời giải: (Ví dụ về lời giải câu c, bao gồm các bước giải chi tiết và giải thích rõ ràng)
Để củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, các em có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 và các nguồn tài liệu học tập khác.
Bài tập 8.11 trang 46, 47 sách bài tập Toán 9 - Kết nối tri thức tập 2 là một bài tập quan trọng giúp các em hiểu sâu hơn về phương pháp giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải bài tập.