Bài 1.20 trang 20 SGK Toán 10 tập 1 thuộc chương 1: Mệnh đề và tập hợp, là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về mệnh đề, tập hợp và các phép toán trên tập hợp. Bài tập này yêu cầu học sinh phải nắm vững định nghĩa, tính chất của các khái niệm cơ bản và áp dụng linh hoạt vào giải quyết vấn đề.
Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 1.20 trang 20 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức, giúp các em học sinh hiểu rõ bản chất của bài toán và tự tin giải các bài tập tương tự.
Cho tập hợp A = {a;b;c}. Tập A có bao nhiêu tập con? A. 4 B. 6 C. 8 D. 10
Đề bài
Cho tập hợp A = {a;b;c}. Tập A có bao nhiêu tập con?
A. 4
B. 6
C. 8
D. 10
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Liệt kê các tập con (có 0,1,2,3 phần tử) của tập A.
Lời giải chi tiết
Tập A có các tập con là:
+) tập hợp rỗng.
+) 3 tập con có 1 phần tử là: {a}, {b}, {c}
+) 3 tập con có 2 phần tử là: {a;b}, {b;c}, {c;a}
+) 1 tập con có 3 phần tử: {a;b;c} ( là tập A)
Vậy tập A có 1+3+3+1=8 tập hợp con.
Chọn C.
Chú ý khi giải
+ Khi tính số tập hợp con, mọi tập A luôn có 2 tập con là tập \(\emptyset \) và chính nó.
+ Số tập hợp con của tập hợp A có n phần tử là: \({2^n}\)
Bài 1.20 trang 20 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức yêu cầu chúng ta xác định tính đúng sai của các mệnh đề liên quan đến tập hợp. Để giải bài tập này, trước hết chúng ta cần nắm vững các khái niệm cơ bản về tập hợp, bao gồm:
Nội dung bài tập 1.20:
Cho các tập hợp A, B. Xét các mệnh đề sau, mệnh đề nào đúng, mệnh đề nào sai?
Lời giải chi tiết:
Để xác định tính đúng sai của các mệnh đề, chúng ta cần phân tích kỹ lưỡng mối quan hệ giữa hai tập hợp A và B. Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho từng mệnh đề:
1. A ⊂ B (A là tập con của B): Mệnh đề này đúng khi mọi phần tử của A đều thuộc B. Để kiểm tra, chúng ta cần so sánh các phần tử của A và B. Nếu tất cả các phần tử của A đều có mặt trong B, thì mệnh đề này đúng.
2. B ⊂ A (B là tập con của A): Mệnh đề này đúng khi mọi phần tử của B đều thuộc A. Tương tự như trên, chúng ta cần so sánh các phần tử của B và A. Nếu tất cả các phần tử của B đều có mặt trong A, thì mệnh đề này đúng.
3. A = B (A bằng B): Mệnh đề này đúng khi A và B có cùng các phần tử. Điều này có nghĩa là mọi phần tử của A đều thuộc B và mọi phần tử của B đều thuộc A.
4. A ∩ B = ∅ (Giao của A và B là tập rỗng): Mệnh đề này đúng khi A và B không có phần tử chung nào. Điều này có nghĩa là không có phần tử nào thuộc cả A và B.
5. A ∪ B = A (Hợp của A và B bằng A): Mệnh đề này đúng khi B là tập con của A (B ⊂ A). Điều này có nghĩa là mọi phần tử của B đều thuộc A, do đó hợp của A và B chỉ đơn giản là A.
Ví dụ minh họa:
Giả sử A = {1, 2, 3} và B = {2, 3, 4}.
Lưu ý quan trọng:
Khi giải các bài tập về tập hợp, điều quan trọng là phải hiểu rõ định nghĩa và tính chất của các khái niệm cơ bản. Ngoài ra, việc sử dụng sơ đồ Venn có thể giúp chúng ta hình dung rõ hơn mối quan hệ giữa các tập hợp và dễ dàng xác định tính đúng sai của các mệnh đề.
Bài tập tương tự:
Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập tương tự trong SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức. Hãy chú ý phân tích kỹ đề bài và áp dụng các kiến thức đã học để tìm ra lời giải chính xác.
Giaitoan.edu.vn hy vọng với lời giải chi tiết và dễ hiểu này, các em học sinh sẽ tự tin hơn trong việc học tập môn Toán 10. Chúc các em học tốt!