Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập Toán 10. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn giải mục 3 trang 87 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi cam kết cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và phù hợp với chương trình học Toán 10 hiện hành.
Một mẫu số liệu có tử phân vị thứ nhất là 56 và tứ phân vị thứ ba là 84. Hãy kiểm tra xem trong hai giá trị 10 và 100 giá trị nào được xem là giá trị bất thường.
Đề bài
Luyện tập 4 trang 87 SGK 10
Một mẫu số liệu có tử phân vị thứ nhất là 56 và tứ phân vị thứ ba là 84. Hãy kiểm tra xem trong hai giá trị 10 và 100 giá trị nào được xem là giá trị bất thường.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
- Tìm \({Q_1} - 1,5.{\Delta _Q}\) và \({Q_3} + 1,5{\Delta _Q}\)
\({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1}\)
- So sánh 10 và 100 với hai giá trị vừa tìm được.
- Các giá trị lớn hơn \({Q_3} + 1,5.{\Delta _Q}\) hoặc bé hơn \({Q_1} - 1,5{\Delta _Q}\) được xem là giá trị bất thường.
Lời giải chi tiết
Ta có \({Q_1} = 56;{Q_3} = 84\)
\({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1} = 84 - 56 = 28\)
\({Q_1} - 1,5{\Delta _Q} = 56 - 1,5.28 = 14\)
\({Q_3} + 1,5.{\Delta _Q} = 84 - 1,5.28 = 126\)
Ta thấy 10
14<100
Mục 3 trang 87 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức thường xoay quanh các bài toán liên quan đến vectơ, các phép toán vectơ, và ứng dụng của vectơ trong hình học. Việc nắm vững kiến thức và kỹ năng giải các bài toán này là vô cùng quan trọng để xây dựng nền tảng vững chắc cho các chương trình học Toán ở các lớp trên.
Để giải quyết các bài tập trong mục này, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản sau:
Các bài tập thuộc dạng này yêu cầu học sinh xác định tọa độ của vectơ, độ dài của vectơ, hoặc hướng của vectơ. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa và các tính chất của vectơ.
Ví dụ: Cho A(1; 2) và B(3; 4). Tìm tọa độ của vectơ AB.
Giải: Vectơ AB có tọa độ là (3 - 1; 4 - 2) = (2; 2).
Các bài tập thuộc dạng này yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng, trừ, nhân vectơ với một số thực. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc thực hiện các phép toán vectơ.
Ví dụ: Cho vectơ a = (1; 2) và vectơ b = (3; 4). Tính vectơ a + b.
Giải: Vectơ a + b có tọa độ là (1 + 3; 2 + 4) = (4; 6).
Các bài tập thuộc dạng này yêu cầu học sinh tính tích vô hướng của hai vectơ và sử dụng kết quả để giải quyết các bài toán liên quan đến góc giữa hai vectơ hoặc tính vuông góc. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần nắm vững định nghĩa và các tính chất của tích vô hướng.
Ví dụ: Cho vectơ a = (1; 2) và vectơ b = (3; 4). Tính tích vô hướng của a và b.
Giải: Tích vô hướng của a và b là (1 * 3) + (2 * 4) = 3 + 8 = 11.
Các bài tập thuộc dạng này yêu cầu học sinh sử dụng vectơ để chứng minh các tính chất hình học, tìm tọa độ của các điểm, hoặc giải các bài toán liên quan đến đường thẳng và đường tròn. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần kết hợp kiến thức về vectơ với kiến thức về hình học.
Ngoài SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, các bạn học sinh sẽ tự tin giải quyết các bài tập trong mục 3 trang 87 SGK Toán 10 tập 1 - Kết nối tri thức. Chúc các bạn học tập tốt!