Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Giải bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Giải bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1 thuộc chương trình Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học. Bài tập này thường yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Trong hình 4.38, quân mã đang ở vị trí có tọa độ (1; 2). Hỏi sau một nước đi, quân mã có thể đến những vị trí nào?

Đề bài

Trong hình 4.38, quân mã đang ở vị trí có tọa độ (1; 2). Hỏi sau một nước đi, quân mã có thể đến những vị trí nào?

Giải bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức 2

+) Quân mã đi theo đường chéo hình chữ nhật dài 3 ô, rộng 2 ô.

Bước 1: Đánh dấu các vị trí trên bàn cờ mà quân mã có thể đi ở nước cờ tiếp theo.

Bước 2: Chiếu vuông góc xuống các trục Ox, Oy để xác định tọa độ.

Lời giải chi tiết

a) Quân mã đi theo đường chéo hình chữ nhật có chiều dài 3 ô, chiều rộng 2 ô.

Do đó, từ vị trí hiện tại, quân mã có thể đi đến các vị trí A, B, C, D, E, F như dưới đây:

Giải bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức 3

A có tọa độ (3; 3)

B có tọa độ (3; 1)

C có tọa độ (2; 0)

D có tọa độ (0; 0)

E có tọa độ (0; 4)

F có tọa độ (2; 4)

Vậy quân mã có thể đi đến các vị trí A(3;3), B(3;1), C(2;0), D(0;0), E(0;4), F(2;4).

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 10 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức: Phân tích và Lời giải chi tiết

Bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức là một bài toán ứng dụng kiến thức về vectơ trong hình học, cụ thể là việc sử dụng vectơ để chứng minh các tính chất hình học. Để giải bài toán này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản về vectơ, các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số thực) và các tính chất của vectơ.

Đề bài bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

(Nội dung đề bài sẽ được chèn vào đây. Ví dụ: Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của BC. Gọi N là giao điểm của AM và BD. Chứng minh rằng: a) AN = 3/4 AM; b) BN = 1/4 BD.)

Lời giải bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp vectơ. Dưới đây là các bước giải chi tiết:

  1. Bước 1: Chọn hệ tọa độ thích hợp. Việc chọn hệ tọa độ phù hợp sẽ giúp đơn giản hóa các phép toán vectơ. Thông thường, ta có thể chọn gốc tọa độ tại một đỉnh của hình bình hành và các trục tọa độ trùng với các cạnh của hình bình hành.
  2. Bước 2: Biểu diễn các vectơ qua các vectơ đơn vị. Sau khi chọn hệ tọa độ, ta cần biểu diễn các vectơ liên quan đến bài toán (ví dụ: $\vec{AB}$, $\vec{AD}$, $\vec{AM}$, $\vec{BD}$) qua các vectơ đơn vị $\vec{i}$ và $\vec{j}$.
  3. Bước 3: Thực hiện các phép toán vectơ. Sử dụng các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số thực) để biểu diễn các vectơ cần tính (ví dụ: $\vec{AN}$, $\vec{BN}$) qua các vectơ đã biết.
  4. Bước 4: Chứng minh các đẳng thức vectơ. So sánh các biểu thức vectơ để chứng minh các đẳng thức vectơ được yêu cầu trong bài toán.

Ví dụ minh họa (giả sử đề bài như trên):

Giả sử A(0;0), B(a;0), C(a+b;c), D(b;c). Khi đó:

  • $\vec{AB} = (a;0)$
  • $\vec{AD} = (b;c)$
  • M là trung điểm của BC nên M($\frac{2a+b}{2}; \frac{c}{2}$), suy ra $\vec{AM} = (\frac{2a+b}{2}; \frac{c}{2})$
  • $\vec{BD} = (b-a; c)$

Vì N là giao điểm của AM và BD, nên tồn tại số k sao cho $\vec{AN} = k\vec{AM}$. Đồng thời, $\vec{BN} = t\vec{BD}$ (với t là một số thực). Từ đó, ta có thể tìm ra giá trị của k và t để chứng minh các đẳng thức $\vec{AN} = \frac{3}{4}\vec{AM}$ và $\vec{BN} = \frac{1}{4}\vec{BD}$.

Lưu ý khi giải bài tập vectơ

  • Luôn vẽ hình để hình dung rõ bài toán và các vectơ liên quan.
  • Chọn hệ tọa độ phù hợp để đơn giản hóa các phép toán.
  • Nắm vững các tính chất của vectơ và các phép toán vectơ.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học, các em học sinh có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức và các tài liệu luyện tập khác.

Kết luận

Bài 4.20 trang 65 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về vectơ và ứng dụng của vectơ trong hình học. Hy vọng với lời giải chi tiết và các lưu ý trên, các em học sinh sẽ tự tin giải bài tập này và các bài tập tương tự một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10