Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Biến cố và định nghĩa cổ điển của xác suất - SGK Toán 10 Kết nối tri thức

Lý thuyết Biến cố và định nghĩa cổ điển của xác suất - SGK Toán 10 Kết nối tri thức

Lý thuyết Biến cố và định nghĩa cổ điển của xác suất - Nền tảng Toán 10

Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Biến cố và định nghĩa cổ điển của xác suất, một phần quan trọng trong chương trình Toán 10 Kết nối tri thức. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản nhất về xác suất, giúp bạn hiểu rõ hơn về các khái niệm như biến cố, không gian mẫu và cách tính xác suất của một biến cố.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cam kết mang đến cho bạn những bài giảng chất lượng, dễ hiểu và bài tập thực hành phong phú để bạn có thể tự tin chinh phục môn Toán.

A. Lý thuyết 1. Biến cố

A. Lý thuyết

1. Biến cố

Phép thử ngẫu nhiên (gọi tắt là phép thử) là một thí nghiệm hay một hành động mà kết quả của nó không thể được dự đoán trước khi phép thử được thực hiện.

Không gian mẫu của phép thử là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra khi thực hiện phép thử. Không gian mẫu của phép thử được ký hiệu là Ω.

Kết quả thuận lợi cho một biến cố E liên quan tới phép thử T là kết quả của phép thử T làm cho biến cố đó xảy ra.

Chú ý: Ta chỉ xét các phép thử mà không gian mẫu gồm hữu hạn kết quả.

Mỗi biến cố là một tập hợp con của không gian mẫu Ω.

Tập con này là tất cả các kết quả thuận lợi cho biến cố đó.

Nhận xét: Biến cố chắc chắn là tập Ω, biến cố không thể là tập ∅.

Biến cố đối của biến cố E là biến cố “E không xảy ra”.

Biến cố đối của E được kí hiệu là \(\overline E \).

Nhận xét: Nếu biến cố E là tập con của không gian mẫu Ω thì biến cố đối \(\overline E \) là tập hợp tất cả các phần tử của Ω mà không là phần tử của E. Vậy biến cố \(\overline E \) là phần bù của E trong Ω: \(\overline E = {C_\Omega }E\).

2. Định nghĩa cổ điển của xác suất

Một cách tổng quát, ta có định nghĩa sau:

Xét phép thử chỉ có một số hữu hạn kết quả có thể xảy ra và khả năng xảy ra của từng kết quả là giống nhau. Gọi Ω là không gian mẫu của phép thử đó. Khi đó, với mỗi biến cố A, ta có định nghĩa cổ điển của xác suất như sau:

Cho phép thử T có không gian mẫu là Ω. Giả thiết rằng các kết quả có thể của T là đồng khả năng. Khi đó nếu E là một biến cố liên quan đến phép thử T thì xác suất của E được cho bởi công thức

\(P(E) = \frac{{n(E)}}{{n(\Omega )}}\)

trong đó n(E), n(Ω) tương ứng là số phần tử của tập Ω và tập E.

Nhận xét:

+ \(P(\emptyset ) = 0\); \(P(\Omega ) = 1\).

+ \(0 \le P(E) \le 1\) với mỗi biến cố E.

3. Nguyên lí xác suất bé

Nếu một biến cố có xác suất rất bé thì trong một phép thử biến cố đó sẽ không xảy ra.

Tuy nhiên, một xác suất như thế nào được xem là bé phụ thuộc vào từng bài toán cụ thể.

B. Bài tập

Bài 1: Một hộp có 1 quả bóng xanh, 1 quả bóng đỏ, 1 quả bóng vàng; các quả bóng có kích thước và khối lượng giống nhau. Lấy ngẫu nhiên một quả bóng từ trong hộp, ghi lại màu của quả bóng được lấy ra và bỏ lại quả bóng đó vào hộp. Xét phép thử “Lấy ngẫu nhiên tiếp 2 quả bóng trong hộp”. Hãy cho biết không gian mẫu của phép thử đó.

Giải:

Không gian mẫu của phép thử trên là tập hợp Ω = {XX; XD; XV; ĐD; ĐV; DX; DV; VX; VD}, ở đó, chẳng hạn XD là kết quả “Lần thứ nhất lấy ra quả bóng xanh, lần thứ hai lấy ra quả bóng đỏ”.

Bài 2: Gieo một đồng xu cản đối liên tiếp ba lần. Gọi E là biến cố: “Có hai lần xuất hiện mặt sấp và một lần xuất hiện mặt ngửa". Tính xác suất của biến cố E.

Giải:

Kí hiệu S và N tương ứng là đồng xu ra mặt sấp và đồng xu ra mặt ngửa. Không gian mẫu Ω = {SSN; SNS; SNN; SSS; NSN; NNS; NNN; NSS}. E = {SSN; SNS; NSS}.

Ta có n(Ω) = 8; n(E) = 3. Do đồng xu cân đối nên các kết quả có thể là đồng khả năng.

Vậy \(P(E) = \frac{{n(E)}}{{n(\Omega )}}\).

Bài 3: Gieo một con xúc xắc 6 mặt và quan sát số chấm xuất hiện trên con xúc xắc.

a) Mô tả không gian mẫu.

b) Gọi M là biến cố: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là một số chẵn". Nội dung biến cố đối M của M là gì?

c) Các biến cố M và \(\overline M \) là tập con nào của không gian mẫu?

Giải:

a) Không gian mẫu Ω = {1; 2; 3; 4; 5; 6}.

b) Biến cố đối M của M là biến cố: “Số chấm xuất hiện trên con xúc xắc là một số lẻ”.

c) Ta có \(M = \{ 2;4;6\} \subset \Omega \); \(\overline M = {C_\Omega }M = \{ 1;3;5\} \subset \Omega \).

Lý thuyết Biến cố và định nghĩa cổ điển của xác suất - SGK Toán 10 Kết nối tri thức 1

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Lý thuyết Biến cố và định nghĩa cổ điển của xác suất - SGK Toán 10 Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng đề thi toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Lý thuyết Biến cố và định nghĩa cổ điển của xác suất - SGK Toán 10 Kết nối tri thức

Xác suất là một lĩnh vực quan trọng của toán học, ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống và khoa học. Việc nắm vững kiến thức về xác suất là nền tảng để giải quyết các bài toán thực tế và phát triển tư duy logic.

1. Biến cố

Trong một thí nghiệm hoặc quan sát, biến cố là một sự kiện xảy ra. Ví dụ, khi tung một đồng xu, biến cố 'mặt ngửa xuất hiện' là một biến cố. Biến cố có thể là đơn giản hoặc phức tạp, tùy thuộc vào thí nghiệm và cách định nghĩa.

2. Không gian mẫu

Không gian mẫu (ký hiệu Ω) là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của một thí nghiệm. Ví dụ, khi tung một đồng xu, không gian mẫu là Ω = {mặt ngửa, mặt sấp}.

3. Định nghĩa cổ điển của xác suất

Định nghĩa cổ điển của xác suất được áp dụng khi không gian mẫu là hữu hạn và các kết quả trong không gian mẫu là đồng khả năng. Xác suất của một biến cố A (ký hiệu P(A)) được tính bằng công thức:

P(A) = (Số kết quả thuận lợi cho A) / (Tổng số kết quả có thể xảy ra)

4. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Tung một con xúc xắc 6 mặt. Tính xác suất để xuất hiện mặt 5.

Giải:

  • Không gian mẫu: Ω = {1, 2, 3, 4, 5, 6}
  • Biến cố A: 'Xuất hiện mặt 5'
  • Số kết quả thuận lợi cho A: 1
  • Tổng số kết quả có thể xảy ra: 6
  • P(A) = 1/6

Ví dụ 2: Rút một lá bài từ một bộ bài 52 lá. Tính xác suất để rút được lá Át.

Giải:

  • Không gian mẫu: Ω = Tập hợp 52 lá bài
  • Biến cố A: 'Rút được lá Át'
  • Số kết quả thuận lợi cho A: 4 (có 4 lá Át trong bộ bài)
  • Tổng số kết quả có thể xảy ra: 52
  • P(A) = 4/52 = 1/13

5. Các tính chất của xác suất

  • 0 ≤ P(A) ≤ 1
  • P(Ω) = 1 (xác suất của không gian mẫu bằng 1)
  • Nếu A và B là hai biến cố xung khắc (không thể xảy ra đồng thời) thì P(A∪B) = P(A) + P(B)

6. Bài tập vận dụng

Bài 1: Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Lấy ngẫu nhiên 2 quả bóng. Tính xác suất để lấy được 2 quả bóng đỏ.

Bài 2: Gieo hai con xúc xắc 6 mặt. Tính xác suất để tổng số chấm trên hai con xúc xắc bằng 7.

7. Kết luận

Lý thuyết Biến cố và định nghĩa cổ điển của xác suất là nền tảng quan trọng để hiểu và ứng dụng xác suất trong thực tế. Việc nắm vững các khái niệm và công thức trong bài học này sẽ giúp bạn giải quyết các bài toán xác suất một cách hiệu quả.

Hy vọng bài học này đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích. Hãy luyện tập thêm nhiều bài tập để củng cố kiến thức và nâng cao kỹ năng giải toán của bạn.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10