Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 4.39 trang 72 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 4.39 trang 72 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 4.39 trang 72 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 4.39 trang 72 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức trên giaitoan.edu.vn. Bài viết này sẽ cung cấp đáp án chính xác, phương pháp giải bài tập một cách dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Chúng tôi luôn cố gắng mang đến những tài liệu học tập chất lượng, hỗ trợ tối đa cho các em học sinh trên con đường chinh phục môn Toán.

Trên sông, một cano chuyển động thẳng đều theo hướng S15E với vận tốc có độ lớn bằng 20 km/h. Tính vận tốc riêng của cano, biết rằng, nước trên sông chảy về hướng đông với vận tốc có độ lớn bằng 3 km/h.

Đề bài

Trên sông, một cano chuyển động thẳng đều theo hướng \(S{15^o}E\) với vận tốc có độ lớn bằng 20 km/h. Tính vận tốc riêng của cano, biết rằng, nước trên sông chảy về hướng đông với vận tốc có độ lớn bằng 3 km/h.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 4.39 trang 72 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 1

Định lí cosin trong tam giác OAC: \(A{C^2} = O{A^2} + O{C^2} - 2.OA.OC.\cos \widehat {AOC}\)

Lời giải chi tiết

Lấy các điểm: A, C sao cho:

Vectơ vận tốc dòng nước\(\overrightarrow {{v_n}} = \overrightarrow {OA} \)

Vectơ vận tốc chuyển động \(\overrightarrow {{v_{cano}}} = \overrightarrow {OC} \)

Ta có: \(\overrightarrow {{v_{cano}}} = \overrightarrow {{v_n}} + \overrightarrow v \), với \(\overrightarrow v \) là vectơ vận tốc riêng của cano.

Gọi B là điểm sao cho \(\overrightarrow v = \overrightarrow {OB} \) thì OACB là hình bình hành.

Giải bài 4.39 trang 72 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 2

Vì tàu chuyển động theo hướng \(S{15^o}E\) nên vectơ \(\overrightarrow {OC} \) tạo với hướng Nam (tia OS) góc \({15^o}\) và tạo với hướng Đông (tia OE) góc \({90^o} - {15^o} = {75^o}\).

Mà nước trên sông chảy về hướng đông nên vectơ \(\overrightarrow {OA} \) cùng hướng với vectơ \(\overrightarrow {OE} \)

Do đó góc tạo bởi vectơ \(\overrightarrow {OC} \) và vectơ \(\overrightarrow {OA} \) là \({75^o}\)

Xét tam giác OAC ta có:

\(OA = \;|\overrightarrow {{v_n}} |\; = 3\); \(OC = \;|\overrightarrow {{v_{cano}}} |\; = 20\) và \(\widehat {AOC} = {75^o}\)

Áp dụng định lí cosin tại đỉnh O ta được:

\(\begin{array}{l}A{C^2} = O{A^2} + O{C^2} - 2.OA.OC.\cos \widehat {AOC}\\ \Leftrightarrow A{C^2} = {3^2} + {20^2} - 2.3.20.\cos {75^o} \approx 378\\ \Leftrightarrow OB = AC \approx 19,44\end{array}\)

Vậy vận tốc riêng của cano là 19,44 km/h

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải bài 4.39 trang 72 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải bài 4.39 trang 72 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 4.39 trang 72 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức thuộc chương trình học về vectơ trong mặt phẳng. Để giải quyết bài toán này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về:

  • Vectơ: Định nghĩa, các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số thực).
  • Tích vô hướng của hai vectơ: Định nghĩa, công thức tính, ứng dụng để tính góc giữa hai vectơ, kiểm tra vuông góc.
  • Hệ tọa độ trong mặt phẳng: Biểu diễn vectơ bằng tọa độ, các phép toán vectơ trong hệ tọa độ.

Nội dung bài tập 4.39 trang 72 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Bài tập 4.39 thường yêu cầu học sinh thực hiện các thao tác sau:

  1. Tìm tọa độ của một vectơ khi biết tọa độ các điểm đầu và cuối của vectơ.
  2. Thực hiện các phép toán vectơ (cộng, trừ, nhân với một số thực) trong hệ tọa độ.
  3. Tính tích vô hướng của hai vectơ.
  4. Sử dụng tích vô hướng để tính góc giữa hai vectơ hoặc kiểm tra xem hai vectơ có vuông góc hay không.
  5. Giải các bài toán liên quan đến ứng dụng của vectơ trong hình học phẳng.

Lời giải chi tiết bài 4.39 trang 72 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Để giúp các em hiểu rõ hơn về cách giải bài tập này, chúng ta sẽ đi vào phân tích từng bước giải cụ thể. (Nội dung giải chi tiết bài tập sẽ được trình bày tại đây, bao gồm các bước giải, công thức sử dụng, và giải thích rõ ràng từng bước. Ví dụ:)

Ví dụ: Cho A(1; 2), B(3; 4). Tìm tọa độ của vectơ AB.

Giải:

Vectơ AB có tọa độ là: AB = (3 - 1; 4 - 2) = (2; 2).

Các dạng bài tập tương tự và phương pháp giải

Ngoài bài 4.39, còn rất nhiều bài tập tương tự liên quan đến vectơ và tích vô hướng. Để giải quyết các bài tập này, học sinh cần:

  • Nắm vững định nghĩa và các tính chất của vectơ.
  • Thành thạo các phép toán vectơ.
  • Hiểu rõ công thức tính tích vô hướng và ứng dụng của nó.
  • Luyện tập thường xuyên để làm quen với các dạng bài tập khác nhau.

Mở rộng kiến thức

Vectơ và tích vô hướng là những khái niệm quan trọng trong hình học và vật lý. Chúng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như:

  • Hình học: Chứng minh các tính chất hình học, giải các bài toán về đường thẳng, đường tròn, tam giác.
  • Vật lý: Biểu diễn các đại lượng vật lý như vận tốc, gia tốc, lực.
  • Tin học: Xây dựng các thuật toán đồ họa, xử lý ảnh.

Bài tập luyện tập

Để củng cố kiến thức, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  1. Tìm tọa độ của vectơ CD, biết C(5; -1) và D(2; 3).
  2. Cho vectơ a = (1; -2) và b = (3; 1). Tính tích vô hướng của a và b.
  3. Kiểm tra xem hai vectơ u = (2; -1) và v = (1; 2) có vuông góc hay không.

Kết luận

Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho các em những kiến thức và kỹ năng cần thiết để giải quyết bài 4.39 trang 72 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức và các bài tập tương tự. Chúc các em học tập tốt!

Khái niệmĐịnh nghĩa
VectơMột đoạn thẳng có hướng.
Tích vô hướngMột phép toán giữa hai vectơ, cho ra một số thực.
Bảng tóm tắt các khái niệm quan trọng.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10