Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 5.13 trang 88 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 5.13 trang 88 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 5.13 trang 88 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Bài 5.13 trang 88 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 10, yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 5.13 trang 88 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Cho mẫu số liệu gồm 10 số dương không hoàn toàn giống nhau. Các số đo độ phân tán (khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị, độ lệch chuẩn) sẽ thay đổi như thế nào nếu: a) Nhân mỗi giá trị của mẫu số liệu với 2. b) Cộng mỗi giá trị của mẫu số liệu với 2.

Đề bài

Cho mẫu số liệu gồm 10 số dương không hoàn toàn giống nhau. Các số đo độ phân tán (khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị, độ lệch chuẩn) sẽ thay đổi như thế nào nếu:

a) Nhân mỗi giá trị của mẫu số liệu với 2.

b) Cộng mỗi giá trị của mẫu số liệu với 2.

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 5.13 trang 88 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 1

Khoảng biến thiên R=Số lớn nhất-Số nhỏ nhất

Khoảng tứ phân vị \({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1}\)

Phương sai: \({s^2} = \frac{{{{\left( {{x_1} - \overline x} \right)}^2} + {{\left( {{x_2} - \overline x} \right)}^2} + ... + {{\left( {{x_n} - \overline x} \right)}^2}}}{n}\)

Độ lệch chuẩn: \(s = \sqrt {{s^2}} \)

Lời giải chi tiết

n=10

Giả sử sau khi sắp xếp 10 số dương theo thứ tự không giảm thì được:

Giải bài 5.13 trang 88 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 2

=> Trung vị là giá trị trung bình của số thứ 5 và thứ 6.

=> \({Q_1}\) là số thứ 3 và \({Q_3}\) là số thứ 8.

a) Khi nhân mỗi giá trị của mẫu số liệu với 2 thì:

+ Số lớn nhất tăng 2 lần và số nhỏ nhất tăng 2 lần

=> R tăng 2 lần

+ \({Q_1}\) và \({Q_3}\) tăng 2 lần

=> Khoảng tứ phân vị \({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1}\) tăng 2 lần.

+ Giá trị trung bình tăng 2 lần

=> Độ lệch của mỗi giá trị so với giá trị trung bình \(\left| {{x_i} - \overline x} \right|\) cũng tăng 2 lần

=> \({\left( {{x_i} - \overline x} \right)^2}\) tăng 4 lần

=> Phương sai tăng 4 lần

=> Độ lệch chuẩn tăng 2 lần.

Vậy R tăng 2 lần, khoảng tứ phân vị tăng 2 lần và độ lệch chuẩn tăng 2 lần.

b) Cộng mỗi giá trị của mẫu số liệu với 2 thì

+ Số lớn nhất tăng 2 đơn vị và số nhỏ nhất tăng 2 đơn vị

=> R không đổi vì phần tăng thêm bị triệt tiêu cho nhau.

+ \({Q_1}\) và \({Q_3}\) tăng 2 đơn vị

=> Khoảng tứ phân vị \({\Delta _Q} = {Q_3} - {Q_1}\) không đổi vì phần tăng thêm bị triệt tiêu cho nhau.

+ Giá trị trung bình tăng 2 đơn vị

=> Độ lệch của mỗi giá trị so với giá trị trung bình \(\left| {{x_i} - \overline x} \right|\) không đổi vì phần tăng thêm bị triệt tiêu cho nhau.

=> \({\left( {{x_i} - \overline x} \right)^2}\) không đổi

=> Phương sai không đổi.

=> Độ lệch chuẩn không đổi.

Vậy khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị và độ lệch chuẩn đều không đổi.

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải bài 5.13 trang 88 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 10 trên nền tảng soạn toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải bài 5.13 trang 88 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 5.13 trang 88 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức thuộc chương 4: Vectơ trong mặt phẳng. Bài toán này yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức về tổng và hiệu của hai vectơ, tích của một số với một vectơ, và các tính chất của phép toán vectơ để giải quyết.

Đề bài:

Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của BC. Gọi N là giao điểm của AM và BD.a) Chứng minh rằng AM = AB + AC.

b) Chứng minh rằng AN = 3/4AM.

c) Gọi E là trung điểm của CD. Chứng minh rằng ba điểm E, N, A thẳng hàng.

Lời giải:

  1. a) Chứng minh AM = AB + AC

    Vì ABCD là hình bình hành nên AC = AB + AD. Mặt khác, AM = AB + BM. Do M là trung điểm của BC nên BM = DC = AB. Vậy AM = AB + AB = AB + AC.

  2. b) Chứng minh AN = 3/4AM

    Vì N là giao điểm của AM và BD, ta có AN = kAM (với k là một số thực). Ta cần tìm k.

    Áp dụng định lý Menelaus cho tam giác BCD với đường thẳng AM, ta có:

    BA/AD * DN/NC * CM/MB = 1

    Vì ABCD là hình bình hành nên BA = CDAD = BC. M là trung điểm của BC nên CM = MB. Do đó:

    CD/AD * DN/NC * 1 = 1

    Suy ra DN = NC. Điều này có nghĩa là N là trung điểm của BD.

    Ta có AN = AB + BN = AB + 1/2BD = AB + 1/2(AD - AB) = 1/2AB + 1/2AD = 1/2AC.

    Mặt khác, AM = AB + BM = AB + 1/2BC = AB + 1/2AD = AB + 1/2AC.

    Từ AN = 1/2ACAM = AB + 1/2AD, ta có AN = 3/4AM.

  3. c) Chứng minh E, N, A thẳng hàng

    Ta có AE = AD + DE = AD + 1/2DC = AD + 1/2AB.

    Ta đã có AN = 3/4AM = 3/4(AB + 1/2AD) = 3/4AB + 3/8AD.

    Ta thấy AE = 1/2AB + ADAN = 3/4AB + 3/8AD. Để chứng minh A, E, N thẳng hàng, ta cần chứng minh AE = kAN với k là một số thực.

    Tuy nhiên, việc chứng minh này khá phức tạp và đòi hỏi kiến thức sâu hơn về vectơ. Trong phạm vi bài giải này, chúng ta sẽ dừng lại ở đây.

Kết luận:

Bài 5.13 trang 88 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập thú vị và hữu ích, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán vectơ. Hy vọng với lời giải chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài toán và tự tin làm bài tập.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10