Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 9.21 trang 89 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 9.21 trang 89 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 9.21 trang 89 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Bài 9.21 trang 89 SGK Toán 10 thuộc chương trình Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng về vectơ và ứng dụng trong hình học.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 9.21 này, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Chúng tôi luôn cố gắng cung cấp nội dung chính xác, đầy đủ và cập nhật nhất để hỗ trợ quá trình học tập của các em.

Gieo một đồng xu cân đối liên tiếp bốn lần. a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả không gian mẫu. b) Tính xác suất để trong bốn lần gieo đó có hai lần xuất hiện mặt sấp và hai lần xuất hiện mặt ngửa.

Đề bài

Gieo một đồng xu cân đối liên tiếp bốn lần.

a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả không gian mẫu.

b) Tính xác suất để trong bốn lần gieo đó có hai lần xuất hiện mặt sấp và hai lần xuất hiện mặt ngửa.

Lời giải chi tiết

a) Kí hiệu S là đồng xu ra mặt sấp và N là đồng xu ra mặt ngửa. Ta có sơ đồ cây:

Giải bài 9.21 trang 89 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 1

Dựa vào sơ đồ cây ta suy ra \(n\left( \Omega \right) = 16\).

b) Gọi A là biến cố: “Gieo đồng xu 4 lần có hai lần xuất hiện mặt sấp và hai lần xuất hiện mặt ngửa”.

Suy ra A = {SSNN; SNSN; SNNS; NSSN; NSNS; NNSS}. Suy ra n(A) = 6. Vậy\(P\left( A \right) = \frac{6}{{16}} = \frac{3}{8}\).

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải bài 9.21 trang 89 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục giải toán 10 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải bài 9.21 trang 89 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 9.21 SGK Toán 10 Kết nối tri thức yêu cầu chúng ta sử dụng kiến thức về tích vô hướng của hai vectơ để chứng minh một đẳng thức hình học. Để giải bài này một cách hiệu quả, chúng ta cần nắm vững định nghĩa tích vô hướng, các tính chất của tích vô hướng và cách áp dụng chúng vào việc giải quyết các bài toán liên quan đến vectơ.

1. Tóm tắt lý thuyết cần thiết

Trước khi đi vào giải bài tập, hãy cùng ôn lại một số kiến thức lý thuyết quan trọng:

  • Định nghĩa tích vô hướng: Tích vô hướng của hai vectơ \vec{a}"\vec{b}" được ký hiệu là \vec{a} \cdot \vec{b}" và được tính bằng công thức: \vec{a} \cdot \vec{b} = |\vec{a}| |\vec{b}| \cos(\theta)", trong đó \theta" là góc giữa hai vectơ \vec{a}"\vec{b}".
  • Tính chất của tích vô hướng:
    • \vec{a} \cdot \vec{b} = \vec{b} \cdot \vec{a}"
    • \vec{a} \cdot (\vec{b} + \vec{c}) = \vec{a} \cdot \vec{b} + \vec{a} \cdot \vec{c}"
    • k(\vec{a}) \cdot \vec{b} = k(\vec{a} \cdot \vec{b})" (với k là một số thực)
    • Nếu \vec{a} \perp \vec{b}" thì \vec{a} \cdot \vec{b} = 0"
  • Ứng dụng của tích vô hướng:
    • Tính góc giữa hai vectơ.
    • Chứng minh hai vectơ vuông góc.
    • Giải quyết các bài toán liên quan đến hình học phẳng và không gian.

2. Phân tích bài toán và tìm hướng giải

Bài 9.21 thường yêu cầu chứng minh một đẳng thức liên quan đến các vectơ trong một hình học cụ thể (ví dụ: tam giác, hình bình hành, hình chữ nhật). Để giải bài này, chúng ta thường sử dụng các bước sau:

  1. Vẽ hình minh họa.
  2. Biểu diễn các vectơ liên quan đến các yếu tố của hình.
  3. Sử dụng các tính chất của tích vô hướng để biến đổi và chứng minh đẳng thức.

3. Lời giải chi tiết bài 9.21 trang 89 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

(Nội dung lời giải chi tiết sẽ được trình bày tại đây, bao gồm các bước giải cụ thể, giải thích rõ ràng và các phép tính chính xác. Ví dụ:)

Ví dụ: Giả sử bài toán yêu cầu chứng minh \vec{AB} \cdot \vec{AC} = \frac{1}{2} (AB^2 + AC^2 - BC^2)".

Chúng ta sẽ sử dụng định lý cosin trong tam giác ABC: BC^2 = AB^2 + AC^2 - 2AB \cdot AC \cos(\angle BAC)".

Từ đó, ta có \cos(\angle BAC) = \frac{AB^2 + AC^2 - BC^2}{2AB \cdot AC}".

Sử dụng định nghĩa tích vô hướng, ta có \vec{AB} \cdot \vec{AC} = AB \cdot AC \cos(\angle BAC)".

Thay giá trị của \cos(\angle BAC)" vào, ta được \vec{AB} \cdot \vec{AC} = AB \cdot AC \cdot \frac{AB^2 + AC^2 - BC^2}{2AB \cdot AC} = \frac{1}{2} (AB^2 + AC^2 - BC^2)".

Vậy, đẳng thức được chứng minh.

4. Mở rộng và bài tập tương tự

Sau khi nắm vững lời giải của bài 9.21, các em có thể tự giải các bài tập tương tự để củng cố kiến thức. Một số bài tập gợi ý:

  • Chứng minh các đẳng thức liên quan đến tích vô hướng trong các hình khác nhau.
  • Sử dụng tích vô hướng để tính góc giữa hai vectơ.
  • Giải các bài toán ứng dụng của tích vô hướng trong hình học.

5. Kết luận

Bài 9.21 trang 89 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về tích vô hướng và ứng dụng của nó trong hình học. Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em sẽ tự tin giải bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10