Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 7 trang 95 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 7 trang 95 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 7 trang 95 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Bài 7 trang 95 SGK Toán 10 Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 10. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 7 trang 95 SGK Toán 10 Kết nối tri thức, giúp các em học sinh hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài tập.

Cho các mệnh đề: P: “Tam giác ABC là tam giác vuông tại A”

Đề bài

Cho các mệnh đề:

P: “Tam giác ABC là tam giác vuông tại A”

Q: “Tam giác ABC có các cạnh thỏa mãn \(A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\)”

a) Hãy phát biểu các mệnh đề: \(P \Rightarrow Q,Q \Rightarrow P,P \Leftrightarrow Q,\overline P \Rightarrow \overline Q .\) Xét tính đúng sai của các mệnh đề này.

b) Dùng các khái niệm “điều kiện cần” và “điều kiện đủ” để diễn tả mệnh đề \(P \Rightarrow Q\)

c) Gọi X là tập hợp các tam giác ABC vuông tại A, Y là tập hợp các tam giác ABC có trung tuyến \(AM = \frac{1}{2}BC\). Nêu mối quan hệ giữa hai tập hợp X và Y.

Lời giải chi tiết

a)

\(P \Rightarrow Q\): “Nếu tam giác ABC là tam giác vuông tại A thì các cạnh của nó thỏa mãn \(A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\)”

Mệnh đề này đúng.

\(Q \Rightarrow P\): “Nếu tam giác ABC có các cạnh thỏa mãn \(A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\) thì tam giác ABC vuông tại A”

Mệnh đề này đúng.

\(P \Leftrightarrow Q\): “Tam giác ABC là tam giác vuông tại A khi và chỉ khi các cạnh của nó thỏa mãn \(A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\)”

Mệnh đề này đúng do các mệnh đề \(P \Rightarrow Q,Q \Rightarrow P\)đều đúng.

\(\overline P \Rightarrow \overline Q \): “Nếu tam giác ABC không là tam giác vuông tại A thì các cạnh của nó thỏa mãn \(A{B^2} + A{C^2} \ne B{C^2}\)”

Mệnh đề này đúng.

b) Mệnh đề \(P \Rightarrow Q\) có thể phát biểu là:

“Tam giác ABC là tam giác vuông tại A là điều kiện đủ để tam giác ABC có các cạnh thỏa mãn \(A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\)”

“Tam giác ABC có các cạnh thỏa mãn \(A{B^2} + A{C^2} = B{C^2}\) là điều kiện cần để tam giác ABC vuông tại A”

c)

X là tập hợp các tam giác ABC vuông tại A.

 Y là tập hợp các tam giác ABC có trung tuyến \(AM = \frac{1}{2}BC\).

Dễ thấy: \(X \subset Y\) do các tam giác ABC vuông thì đều có trung tuyến \(AM = \frac{1}{2}BC\).

Ta chứng minh: Nếu tam giác ABC có trung tuyến \(AM = \frac{1}{2}BC\) thì tam giác ABC vuông tại A.

Thật vậy, \(BM = MC = AM = \frac{1}{2}BC\) suy ra M là tâm đường tròn đường kính BC, ngoại tiếp tam giác ABC.

\( \Rightarrow \widehat {BAC} = {90^ \circ }\) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

Vậy tam giác ABC là tam giác vuông.

Do đó \(Y \subset X\)

Vậy \(X = Y\)

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải bài 7 trang 95 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục toán 10 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải bài 7 trang 95 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức: Tổng quan

Bài 7 trang 95 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức thuộc chương 1: Vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này tập trung vào việc áp dụng các kiến thức về phép cộng, trừ vectơ, tích của một số với vectơ, và các tính chất của chúng để giải quyết các bài toán liên quan đến hình học phẳng.

Nội dung bài tập

Bài 7 yêu cầu học sinh chứng minh một số đẳng thức vectơ dựa trên các giả thiết cho trước. Thông thường, các bài tập dạng này đòi hỏi học sinh phải nắm vững các quy tắc biến đổi vectơ và khả năng suy luận logic.

Phương pháp giải bài tập

Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần:

  1. Nắm vững định nghĩa và tính chất của vectơ: Hiểu rõ vectơ là gì, các phép toán trên vectơ (cộng, trừ, nhân với một số), và các tính chất liên quan.
  2. Sử dụng các quy tắc biến đổi vectơ: Áp dụng các quy tắc như quy tắc hình bình hành, quy tắc tam giác, và các tính chất giao hoán, kết hợp, phân phối của phép cộng và phép nhân vectơ.
  3. Vẽ hình minh họa: Vẽ hình minh họa giúp hình dung rõ hơn về bài toán và tìm ra hướng giải quyết.
  4. Biến đổi đại số: Sử dụng các phép biến đổi đại số để chứng minh đẳng thức vectơ.

Lời giải chi tiết bài 7 trang 95 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Bài 7: Cho bốn điểm A, B, C, D. Chứng minh rằng:

  • a) AB + CD = AD + CB
  • b) AC + BD = AD + BC

Lời giải:

a) Chứng minh AB + CD = AD + CB:

Ta có:

AB + CD = AB + (CB + BD) = (AB + CB) + BD = AC + BD

Mặt khác:

AD + CB = AD + CB

Để chứng minh AB + CD = AD + CB, ta cần chứng minh AC + BD = AD + CB. Tuy nhiên, điều này không đúng trong mọi trường hợp. Ví dụ, nếu A, B, C, D là bốn đỉnh của một hình vuông, thì đẳng thức này không thỏa mãn.

Cách giải đúng:

AB + CD = AC + DB

b) Chứng minh AC + BD = AD + BC:

Ta có:

AC + BD = AB + BC + BD = AB + (BC + BD) = AB + CD

Mặt khác:

AD + BC = AD + BC

Để chứng minh AC + BD = AD + BC, ta cần chứng minh AB + CD = AD + BC. Tương tự như phần a, đẳng thức này không đúng trong mọi trường hợp.

Cách giải đúng:

AC + BD = AD + BC

Ví dụ minh họa

Xét hình bình hành ABCD. Khi đó:

  • AB = DC
  • AD = BC

Áp dụng các tính chất của hình bình hành, ta có thể chứng minh các đẳng thức vectơ liên quan.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về vectơ và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, học sinh có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong SGK Toán 10 – Kết nối tri thức và các tài liệu tham khảo khác.

Kết luận

Bài 7 trang 95 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về vectơ và các phép toán trên vectơ. Việc nắm vững kiến thức và phương pháp giải bài tập này sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong quá trình học tập môn Toán.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10