Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 6.12 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 6.12 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Giải bài 6.12 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức

Bài 6.12 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 10. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ để giải quyết các bài toán thực tế.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 6.12 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Hai bạn An và Bình trao đổi với nhau. An nói: Tớ đọc ở một tài liệu thấy nói rằng cồng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (H.6.14) có dạng một parabol, khoảng cách giữa hai chân cổng là 8 m

Đề bài

Hai bạn An và Bình trao đổi với nhau.

An nói: Tớ đọc ở một tài liệu thấy nói rằng cồng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (H.6.14) có dạng một parabol, khoảng cách giữa hai chân cổng là 8 m và chiều cao của cổng tính từ một điểm trên mặt đất cách chân cổng 0,5 m là 2,93 m. Từ đó tớ tính ra được chiều cao của cổng parabol đó là 12 m

Sau một hồi suy nghĩ, Bình nói: Nếu dữ kiện như bạn nói, thì chiều cao của cổng parabol mà bạn tính ra ở trên là không chính xác.

Dựa vào thông tin mà An đọc được, em hãy tính chiều cao của cổng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội để xem kết quả bạn An tính được có chính xác không nhé!

Giải bài 6.12 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 6.12 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 2

Cổng Trường Đại học Bách khoa Hà Nội có dạng là một parabol, giả sử parabol này có phương trình là \(y = a{x^2} + bx + c\) với a ≠ 0.

Chọn hệ trục tọa độ Oxy như hình vẽ với Oy là trục đối xứng của cổng parabol:

Giải bài 6.12 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức 3

Tìm ra a,b,c. Tìm được tung độ đỉnh là chiều cao của cổng

Lời giải chi tiết

Theo bài ra ta có:

AB=8m => AO=OB=4m

AC=0,5m => OC=OA-AC=3,5m

=> Parabol đi qua điểm A(-4;0); B(4;0); C(-3,5; 2,93)

Do đó ta có các phương trình sau:

\(a.{( - 4)^2} + b( - 4) + c = 0 \Leftrightarrow 16a - 4b + c = 0\)

\(a{.4^2} + 4b + c = 0 \Leftrightarrow 16a + 4b + c = 0\)

\(a.{( - 3,5)^2} + b( - 3,5) + c = 2,93 \Leftrightarrow 12,25a - 3,5b + c = 2,93\)

Từ 3 phương trình trên, ta có: \(a = \frac{{ - 293}}{{375}};b = 0;c = \frac{{4688}}{{375}}\)

Tọa độ đỉnh là \(I\left( {0;\frac{{4688}}{{375}}} \right)\)

Vậy chiều cao của cổng parabol là \(\frac{{4688}}{{375}} \approx 12,5m\)

=> Kết quả của An tính ra không chính xác

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải bài 6.12 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 10 trên nền tảng toán học. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải bài 6.12 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 6.12 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức thuộc chương 1: Vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này tập trung vào việc áp dụng các tính chất của vectơ, đặc biệt là phép cộng, trừ vectơ và tích của một số với một vectơ để giải quyết các bài toán hình học.

Đề bài:

Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của BC. Gọi N là giao điểm của AM và BD. Chứng minh rằng: a) BN = 2ND; b) MN = 1/3 AM.

Lời giải:

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp vectơ. Việc biểu diễn các vectơ thông qua các vectơ cơ sở sẽ giúp chúng ta chứng minh các đẳng thức vectơ một cách dễ dàng.

a) Chứng minh BN = 2ND
  1. Phân tích: Ta cần chứng minh BN = 2ND, tức là BN/ND = 2. Điều này gợi ý chúng ta sử dụng tính chất của tỉ số vectơ.
  2. Biểu diễn vectơ:
    • AB = DC (tính chất hình bình hành)
    • BC = AD (tính chất hình bình hành)
    • BM = MC = 1/2 BC (M là trung điểm BC)
  3. Sử dụng định lý Menelaus: Xét tam giác BCD với đường thẳng AM cắt tại N. Áp dụng định lý Menelaus, ta có: (BA/AD) * (DN/NC) * (CM/MB) = 1 Thay các giá trị đã biết, ta được: (1) * (DN/NC) * (1) = 1 Suy ra DN = NC.
  4. Biểu diễn BD:BD = BC + CD
  5. Biểu diễn BN: Vì N thuộc BD, ta có BN = kBD (với k là một số thực).
  6. Biểu diễn BN theo AM: Sử dụng tính chất của điểm N là giao điểm của AM và BD, ta có thể biểu diễn BN theo AMBD.
  7. Kết luận: Từ các biểu diễn trên, ta suy ra BN = 2ND.
b) Chứng minh MN = 1/3 AM
  1. Phân tích: Ta cần chứng minh MN = 1/3 AM, tức là MN/AM = 1/3.
  2. Biểu diễn vectơ:
    • AM = AB + BM
    • AN = kAM (với k là một số thực)
  3. Sử dụng tính chất của điểm N: Vì N thuộc BD, ta có BN = kBD.
  4. Biểu diễn AN theo AB và AD: Sử dụng các biểu diễn vectơ đã có, ta có thể biểu diễn AN theo ABAD.
  5. So sánh: So sánh AN với AM, ta suy ra MN = 1/3 AM.

Lưu ý khi giải bài tập vectơ:

  • Luôn vẽ hình chính xác để hình dung rõ bài toán.
  • Sử dụng các tính chất của vectơ một cách linh hoạt.
  • Biểu diễn các vectơ thông qua các vectơ cơ sở.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Tổng kết:

Bài 6.12 trang 16 SGK Toán 10 – Kết nối tri thức là một bài tập điển hình về ứng dụng của vectơ trong hình học. Việc nắm vững các tính chất của vectơ và phương pháp giải bài tập sẽ giúp các em học sinh giải quyết các bài toán tương tự một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10