Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Lý thuyết Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển - SGK Toán 10 Kết nối tri thức

Lý thuyết Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển - SGK Toán 10 Kết nối tri thức

Lý thuyết Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển - Toán 10 Kết nối tri thức

Chào mừng bạn đến với bài học về Lý thuyết Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển, một phần quan trọng trong chương trình Toán 10 Kết nối tri thức. Bài học này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức nền tảng về xác suất, cách tính xác suất của một biến cố đơn giản dựa trên định nghĩa cổ điển.

Chúng tôi tại giaitoan.edu.vn cam kết mang đến cho bạn những bài giảng dễ hiểu, bài tập đa dạng và đáp án chi tiết, giúp bạn tự tin chinh phục môn Toán.

A. Lý thuyết 1. Sử dụng phương pháp tổ hợp

A. Lý thuyết

1. Sử dụng phương pháp tổ hợp

Trong nhiều bài toán, để tính số phần tử của không gian mẫu, của các biến cố, ta thường sử dụng các quy tắc đếm, các công thức tính số hoán vị, chỉnh hợp và tổ hợp.

2. Sử dụng sơ đồ hình cây

Trong một số bài toán, phép thử T được hình thành từ một vài phép thử, chẳng hạn: gieo xúc xắc liên tiếp bốn lần; lấy ba viên bi, mỗi viên bi từ một hộp;… Khi đó, ta sử dụng sơ đồ hình cây để có thể mô tả đầy đủ, trực quan không gian mẫu và biến cố cần tính xác suất.

3. Xác suất của biến cố đối

Cho E là một biến cố. Xác suất của biến cố \(\overline E \) liên hệ với xác suất của E bởi công thức sau:

\(P(\overline E ) = 1 - P(E)\).

B. Bài tập

Bài 1: Một hộp có 5 chiếc thẻ cùng loại, mỗi thẻ được ghi một trong các số 1, 2, 3, 4, 5; hai thẻ khác nhau thì ghi hai số khác nhau. Rút ngẫu nhiên đồng thời 2 chiếc thẻ từ trong hộp.

a) Gọi Ω là không gian mẫu trong trò chơi trên. Tính số phần tử của tập hợp Ω.

b) Tính xác suất của biến cố E: “Tổng các số trên hai thẻ là số lẻ”.

Giải:

a) Mỗi phần tử của không gian mẫu Ω là một tổ hợp chập 2 của 5 phần tử trong tập hợp {1;2;3;4;5}. Vì thế \(n(\Omega ) = C_5^2 = \frac{{5!}}{{2!.3!}} = \frac{{5.4}}{2} = 10\).

b) Biến cố E gồm các cách chọn ra hai chiếc thẻ ghi số là: 1 và 2; 1 và 4; 2 và 3; 2 và 5; 3 và 4; 4 và 5. Vì thế n(E) = 6. Vậy xác suất của biến cố E là:

\(P(E) = \frac{{n(E)}}{{n(\Omega )}} = \frac{6}{{10}} = \frac{3}{5}\).

Bài 2: Nhân dịp khai trương một cửa hàng kinh doanh đồ điện tử, khách hàng đầu tiên sau khi mua hàng sẽ được nhận một phiếu tặng quà. Món quà là một chiếc tai nghe của một trong năm hãng và tai nghe mỗi hãng có hai màu trắng hoặc đen.

a) Vẽ sơ đồ hình cây biểu thị các khả năng của một món quà mà khách hàng đầu tiên có thể nhận được từ phiếu tặng quà.

b) Tính xác suất của biến cố H: “Khách hàng đầu tiên nhận được chiếc tai nghe màu trắng từ phiếu tặng quà”.

Giải:

a) Sơ đồ hình cây biểu thị các khả năng của một món quà mà khách hàng đầu tiên có thể nhận được từ phiếu tặng quà:

Lý thuyết Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển - SGK Toán 10 Kết nối tri thức 1

b) Ta thấy không gian mẫu Ω là các loại tai nghe đếm theo hãng và theo màu của tai nghe. Dựa vào sơ đồ hình cây ở trên, ta thấy:

+ n(Ω) = 10.

+ Khách hàng đầu tiên có thể nhận được 1 trong 5 loại tai nghe màu trắng ứng với hãng, tức là n(H) = 5.

Vậy xác suất xảy ra biến cố H là \(P(H) = \frac{{n(H)}}{{n(\Omega )}} = \frac{5}{{10}} = \frac{1}{2}\).

Bài 3: Một hộp có 10 quả bóng trắng và 10 quả bóng đỏ; các quả bóng có kích thước và khối lượng giống nhau. Lấy ngẫu nhiên đồng thời 9 quả bóng trong hộp. Tính xác suất để trong 9 quả bóng được lấy ra có ít nhất một quả bóng màu đỏ.

Giải:

Mỗi cách lấy ra đồng thời 9 quả bóng là một tổ hợp chập 9 của 20 phần tử. Do đó, không gian mẫu Ω gồm các tổ hợp chập 9 của 20 phần tử và \(n(\Omega ) = C_{20}^9\).

Xét biến cố K: “Trong 9 quả bóng được lấy ra có ít nhất một quả bóng màu đỏ”.

Khi đó biến cố đối của biến cố K là biến cố \(\overline K \): “Trong 9 quả bóng được lấy ra không có quả bóng màu đỏ nào”, tức là cả 9 quả bóng được lấy ra có màu trắng.

Mỗi cách lấy ra đồng thời 9 quả bóng màu trắng là một tổ hợp chập 9 của 10 phần tử.

Do đó \(n(\overline K ) = C_{10}^9 = \frac{{10!}}{{9!.1!}} = 10\). Suy ra \(P(\overline K ) = \frac{{n(\overline K )}}{{n(\Omega )}} = \frac{{10}}{{C_{20}^9}}\).

Vậy \(P(K) = 1 - P(\overline K ) = 1 - \frac{{10}}{{C_{20}^9}}\).

Bài 4: Trong hộp có 5 viên bi xanh và 7 viên bi trắng có kích thước và khối lượng như nhau. Ta lấy hai viên bi bằng hai cách như sau:

Cách thứ nhất: Lấy ngẫu nhiên một viên bi, xem màu rồi trả lại hộp. Sau đó lại lấy một viên bi một cách ngẫu nhiên.

Cách thứ hai: Lấy cùng một lúc hai viên bi từ hộp.

Gọi A là biến cố “Cả hai lần đều lấy được bi màu trắng”. Với cách lấy bi nào thì biến cố A có khả năng xảy ra cao hơn?

Giải:

Theo cách lấy bi thứ nhất, áp dụng quy tắc nhân ta có số phần tử của không gian mẫu là n(Ω) = 12.12 = 144.

Số khả năng thuận lợi cho A là n(A) = 7.7 = 49.

Do đó xác suất của biến cố A theo cách lấy bi thứ nhất là \(\frac{{49}}{{144}}\).

Theo cách lấy bi thứ hai, số phần tử của không gian mẫu là n(Ω) = \(C_{12}^2\) = 66.

Số khả năng thuận lợi cho A là n(A) = \(C_7^2\) = 21.

Do đó xác suất của biến cố A theo cách lấy bi thứ hai là \(\frac{{21}}{{66}} = \frac{7}{{22}}\).

Vì \(\frac{{49}}{{144}} > \frac{7}{{22}}\) nên với cách lấy bi thứ nhất thì biến cố A có khả năng xảy ra cao hơn.

Lý thuyết Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển - SGK Toán 10 Kết nối tri thức 2

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Lý thuyết Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển - SGK Toán 10 Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục giải bài tập toán 10 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Lý thuyết Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển - Toán 10 Kết nối tri thức

Xác suất là một khái niệm quan trọng trong toán học và có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống. Trong chương trình Toán 10 Kết nối tri thức, học sinh được giới thiệu về lý thuyết xác suất, bắt đầu với định nghĩa cổ điển về xác suất.

1. Biến cố và không gian mẫu

Để hiểu về xác suất, trước tiên chúng ta cần làm quen với hai khái niệm cơ bản: biến cố và không gian mẫu.

  • Biến cố (Event): Là một kết quả có thể xảy ra trong một thí nghiệm hoặc quan sát. Ví dụ: khi tung một đồng xu, biến cố có thể là “mặt ngửa xuất hiện”.
  • Không gian mẫu (Sample Space): Là tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra trong một thí nghiệm hoặc quan sát. Ví dụ: khi tung một đồng xu, không gian mẫu là {mặt ngửa, mặt sấp}.

2. Định nghĩa cổ điển về xác suất

Định nghĩa cổ điển về xác suất được áp dụng khi không gian mẫu là hữu hạn và các kết quả trong không gian mẫu là đồng khả năng. Xác suất của một biến cố A được tính bằng công thức:

P(A) = (Số kết quả thuận lợi cho A) / (Tổng số kết quả có thể xảy ra)

Ví dụ: Khi tung một con xúc xắc 6 mặt, xác suất để xuất hiện mặt 3 là:

P(xuất hiện mặt 3) = 1 / 6

3. Các tính chất của xác suất

Xác suất có một số tính chất quan trọng sau:

  • 0 ≤ P(A) ≤ 1 với mọi biến cố A.
  • P(không gian mẫu) = 1.
  • Nếu A và B là hai biến cố xung khắc (không thể xảy ra đồng thời) thì P(A hoặc B) = P(A) + P(B).

4. Bài tập ví dụ minh họa

Bài 1: Một hộp chứa 5 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Lấy ngẫu nhiên 1 quả bóng từ hộp. Tính xác suất để lấy được quả bóng đỏ.

Giải:

  • Tổng số quả bóng trong hộp: 5 + 3 = 8
  • Số quả bóng đỏ: 5
  • Xác suất lấy được quả bóng đỏ: P(đỏ) = 5 / 8

Bài 2: Tung hai đồng xu. Tính xác suất để cả hai đồng xu đều ra mặt ngửa.

Giải:

  • Không gian mẫu: {NN, NS, SN, SS} (N: Ngửa, S: Sấp)
  • Biến cố A: Cả hai đồng xu đều ra mặt ngửa: {NN}
  • Xác suất: P(A) = 1 / 4

5. Ứng dụng của xác suất trong thực tế

Xác suất được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như:

  • Thống kê: Dự đoán kết quả dựa trên dữ liệu.
  • Bảo hiểm: Tính toán rủi ro và phí bảo hiểm.
  • Tài chính: Đánh giá các khoản đầu tư.
  • Y học: Nghiên cứu hiệu quả của các phương pháp điều trị.

6. Luyện tập thêm

Để nắm vững kiến thức về lý thuyết xác suất, bạn nên luyện tập thêm các bài tập khác nhau. Hãy tìm các bài tập trong sách giáo khoa Toán 10 Kết nối tri thức hoặc trên các trang web học toán online như giaitoan.edu.vn.

Hy vọng bài học này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về Lý thuyết Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển. Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10