Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 2.13 trang 32 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Giải bài 2.13 trang 32 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Giải bài 2.13 trang 32 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Bài 2.13 trang 32 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 10. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về vectơ, phép toán vectơ để giải quyết các bài toán cụ thể.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 2.13 trang 32 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.

Biểu diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình trên mặt phẳng tọa độ

Đề bài

Biểu diễn miền nghiệm của hệ bất phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y < 1\\2x - y \ge 3\end{array} \right.\) trên mặt phẳng tọa độ

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 2.13 trang 32 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức 1

Biểu diễn các miền nghiệm của từng bất phương trình \(x + y < 1\) và \(2x - y \ge 3\)

Bước 1: Vẽ đường thẳng \(ax + by = c\)

Bước 2: Lấy điểm một điểm không thuộc đường thẳng \(ax + by = c\) và thay vào bất phương trình cần xác định miền nghiệm.

Bước 3: Nếu tọa độ điểm đó thỏa mãn bất phương trình thì miền nghiệm của bất phương trình chứa điểm đó.

Lời giải chi tiết

Xác định miền nghiệm của bất phương trình \(x + y < 1\)

+ Vẽ đường thẳng d: x+y=1 (nét đứt) đi qua (0;1) và (1;0)

+ Vì 0+0=0 < 1 nên điểm O(0;0) thuộc miền nghiệm của bpt 

Do đó, miền nghiệm của bất phương trình \(x + y < 1\) là nửa mặt phẳng bờ d chứa gốc tọa độ O.

Xác định miền nghiệm của bất phương trình \(2x - y \ge 3\)

+ Vẽ đường thẳng d’: \(2x - y = 3\) đi qua (1;-1) và (0;-3)

+ Vì 2.0-0=0

Do đó, miền nghiệm của bất phương trình \(2x - y \ge 3\) là nửa mặt phẳng bờ d’ không chứa gốc tọa độ O.

Vậy miền không bị gạch là miền nghiệm của hệ bất phương trình đã cho (Không đường thẳng d’).

Giải bài 2.13 trang 32 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức 2

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ Giải bài 2.13 trang 32 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 10 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải bài 2.13 trang 32 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức: Hướng dẫn chi tiết

Bài 2.13 trang 32 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức thuộc chương 2: Vectơ trong mặt phẳng. Bài tập này tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về phép cộng, trừ vectơ, phép nhân vectơ với một số thực, và các tính chất của các phép toán này để giải quyết các bài toán hình học.

Đề bài bài 2.13 trang 32 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của cạnh BC. Gọi N là giao điểm của AM và BD.

  1. Chứng minh rằng: \overrightarrow{BN} = \frac{1}{3}\overrightarrow{BD}
  2. Chứng minh rằng: \overrightarrow{AN} = \frac{2}{3}\overrightarrow{AM}

Lời giải bài 2.13 trang 32 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức

Để giải bài tập này, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của vectơ và hình bình hành.

Chứng minh \overrightarrow{BN} = \frac{1}{3}\overrightarrow{BD}

Vì ABCD là hình bình hành nên \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{AD}. M là trung điểm của BC nên \overrightarrow{BM} = \frac{1}{2}\overrightarrow{BC} = \frac{1}{2}\overrightarrow{AD}.

Ta có: \overrightarrow{AM} = \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BM} = \overrightarrow{AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow{AD}.

Vì N là giao điểm của AM và BD nên N thuộc AM và BD. Do đó, tồn tại số k sao cho \overrightarrow{AN} = k\overrightarrow{AM}\overrightarrow{BN} = \overrightarrow{BA} + \overrightarrow{AN}.

Thay \overrightarrow{AN} = k\overrightarrow{AM} vào \overrightarrow{BN} = \overrightarrow{BA} + \overrightarrow{AN}, ta được: \overrightarrow{BN} = \overrightarrow{BA} + k\overrightarrow{AM} = \overrightarrow{BA} + k(\overrightarrow{AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow{AD}) = k\overrightarrow{AB} + \frac{k}{2}\overrightarrow{AD} - \overrightarrow{AB} = (k-1)\overrightarrow{AB} + \frac{k}{2}\overrightarrow{AD}.

Mặt khác, vì N thuộc BD nên \overrightarrow{BN} = t\overrightarrow{BD} với t là một số thực. Ta có: \overrightarrow{BD} = \overrightarrow{AD} - \overrightarrow{AB}. Do đó, \overrightarrow{BN} = t(\overrightarrow{AD} - \overrightarrow{AB}) = -t\overrightarrow{AB} + t\overrightarrow{AD}.

So sánh hai biểu thức của \overrightarrow{BN}, ta có hệ phương trình:

  • k - 1 = -t
  • \frac{k}{2} = t

Giải hệ phương trình này, ta được k = \frac{2}{3}t = \frac{1}{3}. Vậy \overrightarrow{BN} = \frac{1}{3}\overrightarrow{BD}.

Chứng minh \overrightarrow{AN} = \frac{2}{3}\overrightarrow{AM}

Từ kết quả trên, ta đã có k = \frac{2}{3}. Do đó, \overrightarrow{AN} = \frac{2}{3}\overrightarrow{AM}.

Kết luận

Vậy, ta đã chứng minh được \overrightarrow{BN} = \frac{1}{3}\overrightarrow{BD}\overrightarrow{AN} = \frac{2}{3}\overrightarrow{AM}.

Lưu ý khi giải bài tập vectơ

  • Nắm vững các định nghĩa và tính chất của vectơ.
  • Sử dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân vectơ một cách linh hoạt.
  • Vẽ hình để minh họa và tìm ra mối liên hệ giữa các vectơ.
  • Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong.

Hy vọng với lời giải chi tiết này, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn về bài 2.13 trang 32 SGK Toán 10 tập 1 – Kết nối tri thức và tự tin giải các bài tập tương tự. Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục môn Toán!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 10