Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập toán 9. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 10 trang 14 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn. Vì vậy, chúng tôi đã biên soạn lời giải bài 10 trang 14 một cách cẩn thận, kèm theo các bước giải chi tiết và dễ theo dõi.
Cho phương trình bậc nhất hai ẩn \(x,y:\) \(2x - 3y = {5^{}}(1)\) Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai? a) Cặp số (1 ; -1) là nghiệm duy nhất của phương trình (1). b) Cặp số (4 ; 1) là một nghiệm của phương trình (1). c) Cặp số (-2; -3) không phải là nghiệm của phương trình (1).
Đề bài
Cho phương trình bậc nhất hai ẩn \(x,y:\) \(2x - 3y = {5^{}}(1)\)
Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai?
a) Cặp số (1 ; -1) là nghiệm duy nhất của phương trình (1).
b) Cặp số (4 ; 1) là một nghiệm của phương trình (1).
c) Cặp số (-2; -3) không phải là nghiệm của phương trình (1).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Thay từng cặp số vào vế trái của từng phương trình, nếu kết quả của vế trái bằng vế phải thì cặp số đó là nghiệm của phương trình.
Chú ý: Phương trình bậc nhất hai ẩn luôn có vô số nghiệm thực.
Lời giải chi tiết
Phát biểu a sai vì: Phương trình bậc nhất hai ẩn luôn có vô số nghiệm.
Phát biểu b đúng vì \(VT = 2x - 3y = 2.4 - 3.1 = 5 = VP\), do đó cặp số (4 ; 1) là một nghiệm của phương trình (1).
Phát biểu c sai vì \(VT = 2x - 3y = 2.\left( { - 2} \right) - 3.\left( { - 3} \right) = 5 = VP\), do đó cặp số (-2; -3) là nghiệm của phương trình (1).
Bài 10 trang 14 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 thuộc chương trình đại số, tập trung vào việc giải phương trình bậc hai một ẩn. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học về công thức nghiệm của phương trình bậc hai, điều kiện xác định của nghiệm, và các phép biến đổi tương đương để tìm ra nghiệm của phương trình.
Bài 10 thường bao gồm một hoặc nhiều phương trình bậc hai khác nhau. Các phương trình này có thể ở dạng tổng quát ax2 + bx + c = 0, hoặc đã được biến đổi về dạng đơn giản hơn. Đôi khi, bài tập còn yêu cầu học sinh kiểm tra điều kiện xác định của nghiệm, hoặc giải phương trình chứa tham số.
Để giải bài 10 trang 14 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1, bạn có thể áp dụng các phương pháp sau:
Giả sử chúng ta có phương trình: 2x2 - 5x + 2 = 0
Bước 1: Xác định a = 2, b = -5, c = 2
Bước 2: Tính Δ = (-5)2 - 4 * 2 * 2 = 25 - 16 = 9
Bước 3: Vì Δ > 0, phương trình có hai nghiệm phân biệt:
x1 = (5 + √9) / (2 * 2) = (5 + 3) / 4 = 2
x2 = (5 - √9) / (2 * 2) = (5 - 3) / 4 = 0.5
Bước 4: Kiểm tra điều kiện xác định (không cần thiết trong trường hợp này)
Kết luận: Phương trình 2x2 - 5x + 2 = 0 có hai nghiệm là x1 = 2 và x2 = 0.5
Để củng cố kiến thức, bạn có thể tự giải các bài tập tương tự trong sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1, hoặc tìm kiếm trên các trang web học toán online.
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng bạn trên con đường chinh phục môn toán. Chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho tất cả các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập toán 9 - Cánh diều. Hãy truy cập giaitoan.edu.vn để học toán 9 một cách hiệu quả nhất!
Công thức | Điều kiện |
---|---|
x1,2 = (-b ± √(b2 - 4ac)) / 2a | Δ = b2 - 4ac ≥ 0 |