Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 41 trang 121 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1

Giải bài 41 trang 121 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1

Giải bài 41 trang 121 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1

Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập toán 9. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 41 trang 121 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi sự tư duy và vận dụng kiến thức. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải rõ ràng, chi tiết, kèm theo các giải thích cụ thể để bạn có thể hiểu rõ bản chất của bài toán.

Cho hai đường tròn (O; R) và (O; 2R). Một dây cung AB của đường tròn (O; 2R) tiếp xúc với đường tròn (O; R) tại M. Kẻ tiếp tuyến thứ hai AN của đường tròn (O; R). Gọi S1 là diện tích của hình tạo bởi cung ACB và dây AB của đường tròn (O; 2R), S2 là diện tích của hình tạo bởi hai tiếp tuyến AM, AN và cung nhỏ MN của đường tròn (O; R) và S3 là diện tích của hình tròn (O; R) (Hình 45). Chứng minh S1 + S2 = S3.

Đề bài

Cho hai đường tròn (O; R) và (O; 2R). Một dây cung AB của đường tròn (O; 2R) tiếp xúc với đường tròn (O; R) tại M. Kẻ tiếp tuyến thứ hai AN của đường tròn (O; R). Gọi S1 là diện tích của hình tạo bởi cung ACB và dây AB của đường tròn (O; 2R), S2 là diện tích của hình tạo bởi hai tiếp tuyến AM, AN và cung nhỏ MN của đường tròn (O; R) và S3 là diện tích của hình tròn (O; R) (Hình 45). Chứng minh S1 + S2 = S3.

Giải bài 41 trang 121 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 1

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 41 trang 121 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 2

Bước 1: Tính AM và góc AOM.

Bước 2: Tính AB và góc AOB (dựa vào \(\Delta OAM = \Delta OBM\)).

Bước 3: Tính góc MON.

Bước 4: Tính S1 = diện tích quạt tròn AOB – diện tích tam giác OAB.

Bước 5: Tính S2 = diện tích tam giác OAM + diện tích tam giác \(\Delta OAN\) - diện tích quạt tròn OMN.

Bước 5: Tính S1 + S2 rồi so sánh với S3.

Lời giải chi tiết

Vì AB tiếp xúc với (O;R) tại M nên AB là tiếp tuyến của (O;R), do đó \(OC \bot AB\) tại M hay \(\widehat {AMO} = \widehat {BMO} = 90^\circ \).

Áp dụng định lý Pythagore trong tam giác AMO vuông tại M có \(AM = \sqrt {A{O^2} - M{O^2}} = \sqrt {{{\left( {2R} \right)}^2} - {R^2}} = R\sqrt 3 \)

Ta lại có \(\cos \widehat {AOM} = \frac{{OM}}{{OA}} = \frac{R}{{2R}} = \frac{1}{2}\) suy ra \(\widehat {AOM} = 60^\circ \).

Xét tam giác OAM và tam giác OBM có:

\(OA = OB\left( { = 2R} \right)\);

OM chung;

\(\widehat {AMO} = \widehat {BMO} = 90^\circ \)

Suy ra \(\Delta OAM = \Delta OBM\) (cạnh huyền – cạnh góc vuông)

Do đó \(AM = BM = \frac{{AB}}{2}\) và \(\widehat {AOM} = \widehat {BOM} = \frac{{\widehat {AOB}}}{2}\)

Suy ra \(AB = 2AM = 2R\sqrt 3 \) và \(\widehat {AOB} = 2\widehat {AOM} = 2.60^\circ = 120^\circ \).

Do AM, AN là 2 tiếp tuyến của (O;R) nên \(\widehat {AOM} = \widehat {AON} = \frac{{\widehat {MON}}}{2}\) hay \(\widehat {MON} = 2\widehat {AOM} = 2.60^\circ = 120^\circ \).

Xét tam giác OMA và tam giác ONA có:

OA chung;

\(OM = ON\left( { = R} \right)\);

\(AM = AN\) (tính chất 2 tiếp tuyến cắt nhau)

Suy ra \(\Delta OAM = \Delta OAN\)(c.c.c), nên \({S_{\Delta OAM}} = {S_{\Delta OAN}}\)

Ta có: S1 = diện tích quạt tròn AOB – diện tích \(\Delta OAB\)

Hay \({S_1} = \frac{{\pi {{\left( {2R} \right)}^2}n}}{{360}} - \frac{{OM.AB}}{2}\)\( = \frac{{\pi 4{R^2}.120}}{{360}} - \frac{{R.2R\sqrt 3 }}{2}\)\( = {R^2}\left( {\frac{{4\pi }}{3} - \sqrt 3 } \right)\)

S2 = diện tích \(\Delta OAM\) + diện tích tam giác \(\Delta OAN\) - diện tích quạt tròn OMN

Hay S2 = 2. diện tích \(\Delta OAM\) - diện tích quạt tròn OMN

Do đó \({S_2} = 2.\frac{{AM.OM}}{2} - \frac{{\pi {R^2}.n}}{{360}}\)\( = 2.\frac{{R\sqrt 3 .R}}{2} - \frac{{\pi {R^2}.120^\circ }}{{360}}\)\( = {R^2}\left( {\sqrt 3 - \frac{\pi }{3}} \right)\)

S3 = diện tích hình tròn (O;R) \( = \pi {R^2}\)

Ta có \({S_1} + {S_2} = {R^2}\left( {\frac{{4\pi }}{3} - \sqrt 3 } \right) + {R^2}\left( {\sqrt 3 - \frac{\pi }{3}} \right) = \pi {R^2} = {S_3}\) (đpcm)

Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Giải bài 41 trang 121 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 9 trên nền tảng tài liệu toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

Giải bài 41 trang 121 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1: Hướng dẫn chi tiết

Bài 41 trang 121 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 thuộc chương trình học toán 9, tập trung vào việc ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế liên quan đến hàm số.

Nội dung bài 41 trang 121 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1

Bài 41 thường bao gồm các dạng bài tập sau:

  • Xác định hàm số bậc nhất: Học sinh cần xác định các hệ số a, b trong hàm số y = ax + b dựa vào các thông tin cho trước.
  • Tìm giao điểm của hai đường thẳng: Sử dụng phương pháp giải hệ phương trình để tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng.
  • Ứng dụng hàm số bậc nhất vào giải quyết bài toán thực tế: Ví dụ như bài toán về quãng đường, thời gian, vận tốc.

Hướng dẫn giải chi tiết bài 41 trang 121 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1

Để giải bài 41 trang 121 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 một cách hiệu quả, bạn cần nắm vững các kiến thức sau:

  • Định nghĩa hàm số bậc nhất: Hàm số bậc nhất có dạng y = ax + b, trong đó a và b là các số thực.
  • Đồ thị hàm số bậc nhất: Đồ thị hàm số bậc nhất là một đường thẳng.
  • Các tính chất của hàm số bậc nhất: Hàm số bậc nhất đồng biến nếu a > 0 và nghịch biến nếu a < 0.

Dưới đây là hướng dẫn giải chi tiết cho một số dạng bài tập thường gặp trong bài 41:

Dạng 1: Xác định hàm số bậc nhất

Ví dụ: Xác định hàm số bậc nhất y = ax + b biết đồ thị của hàm số đi qua hai điểm A(1; 2) và B(-1; 0).

Giải: Thay tọa độ của hai điểm A và B vào phương trình y = ax + b, ta được hệ phương trình:

  1. 2 = a(1) + b
  2. 0 = a(-1) + b

Giải hệ phương trình này, ta tìm được a = 1 và b = 1. Vậy hàm số bậc nhất cần tìm là y = x + 1.

Dạng 2: Tìm giao điểm của hai đường thẳng

Ví dụ: Tìm tọa độ giao điểm của hai đường thẳng y = 2x + 1 và y = -x + 4.

Giải: Để tìm giao điểm của hai đường thẳng, ta giải hệ phương trình:

  1. y = 2x + 1
  2. y = -x + 4

Thay phương trình (2) vào phương trình (1), ta được: -x + 4 = 2x + 1. Giải phương trình này, ta tìm được x = 1. Thay x = 1 vào phương trình (2), ta được y = 3. Vậy tọa độ giao điểm của hai đường thẳng là (1; 3).

Dạng 3: Ứng dụng hàm số bậc nhất vào giải quyết bài toán thực tế

Ví dụ: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 60 km/h. Hãy viết hàm số biểu thị quãng đường đi được của ô tô theo thời gian t (t tính bằng giờ).

Giải: Quãng đường đi được của ô tô là s = vt, trong đó v là vận tốc và t là thời gian. Vì vận tốc của ô tô là 60 km/h, nên hàm số biểu thị quãng đường đi được của ô tô theo thời gian t là s = 60t.

Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất và rèn luyện kỹ năng giải bài tập, bạn có thể tham khảo thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 và các tài liệu học tập khác. Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm kiếm các bài giảng trực tuyến hoặc tham gia các khóa học toán 9 để được hướng dẫn chi tiết hơn.

Kết luận

Bài 41 trang 121 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 là một bài tập quan trọng giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức về hàm số bậc nhất. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, bạn sẽ có thể giải bài tập một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn học tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9