Chào mừng bạn đến với giaitoan.edu.vn, nơi cung cấp lời giải chi tiết và dễ hiểu cho các bài tập toán 9. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách giải bài 9 trang 53 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Chúng tôi hiểu rằng việc giải toán đôi khi có thể gặp khó khăn, đặc biệt là với những bài tập đòi hỏi sự tư duy logic và vận dụng kiến thức đã học. Vì vậy, chúng tôi luôn cố gắng cung cấp những lời giải rõ ràng, chi tiết, kèm theo các giải thích cụ thể để bạn có thể hiểu rõ bản chất của bài toán.
Cho một hình hộp chữ nhật có các kích thước là 4,8 dm; 3 dm; 15 dm và một hình lập phương có cùng thể tích với hình hộp chữ nhật đó. Tính độ dài cạnh của hình lập phương.
Đề bài
Cho một hình hộp chữ nhật có các kích thước là 4,8 dm; 3 dm; 15 dm và một hình lập phương có cùng thể tích với hình hộp chữ nhật đó. Tính độ dài cạnh của hình lập phương.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Bước 1: Tính thể tích hình hộp chữ nhật theo các kích thước đã cho.
Bước 2: Biểu diễn thể tích hình lập phương theo ẩn.
Bước 3: Hai hình có thể tích bằng nhau nên ta có: \({a^3} = 216\). Từ đó tìm được cạnh của hình lập phương.
Lời giải chi tiết
Thể tích hình hộp chữ nhật là \(4,8.3.15 = 216d{m^2}.\)
Gọi độ dài cạnh của hình lập phương là \(a(dm,a > 0)\). Do đó thể tích hình lập phương là \({a^3}\left( {d{m^3}} \right)\).
Do một hình lập phương có cùng thể tích với hình hộp chữ nhật nên ta có:
\({a^3} = 216\) hay \(a = \sqrt[3]{{216}} = 6dm\).
Ta có \(a = 6\) thỏa mãn điều kiện. Vậy độ dài cạnh của hình lập phương là 6dm.
Bài 9 trang 53 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 thuộc chương trình đại số, tập trung vào việc giải phương trình bậc hai một ẩn. Để giải quyết bài toán này, học sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản về phương trình bậc hai, bao gồm các phương pháp giải như phân tích thành nhân tử, sử dụng công thức nghiệm, và phương pháp hoàn thiện bình phương.
Trước khi bắt tay vào giải bài, điều quan trọng là phải đọc kỹ đề bài và xác định rõ yêu cầu của bài toán. Bài 9 trang 53 thường yêu cầu học sinh giải một hoặc nhiều phương trình bậc hai, hoặc tìm điều kiện để phương trình có nghiệm, vô nghiệm, hoặc có nghiệm kép.
Có nhiều phương pháp để giải phương trình bậc hai, tùy thuộc vào dạng của phương trình. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến:
Giả sử bài 9 yêu cầu giải phương trình 2x2 - 5x + 2 = 0. Chúng ta có thể sử dụng công thức nghiệm để giải bài toán này:
a = 2, b = -5, c = 2
Δ = b2 - 4ac = (-5)2 - 4 * 2 * 2 = 25 - 16 = 9
x1 = (-(-5) + √9) / (2 * 2) = (5 + 3) / 4 = 2
x2 = (-(-5) - √9) / (2 * 2) = (5 - 3) / 4 = 0.5
Vậy, phương trình 2x2 - 5x + 2 = 0 có hai nghiệm là x1 = 2 và x2 = 0.5.
Để củng cố kiến thức và kỹ năng giải phương trình bậc hai, bạn có thể luyện tập thêm các bài tập tương tự trong sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1, hoặc tìm kiếm trên các trang web học toán online.
Phương trình bậc hai có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, chẳng hạn như trong việc tính toán quỹ đạo của vật thể, thiết kế các công trình xây dựng, và phân tích các hiện tượng vật lý.
Bài 9 trang 53 sách bài tập toán 9 - Cánh diều tập 1 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải phương trình bậc hai. Hy vọng rằng với hướng dẫn chi tiết này, bạn đã có thể giải bài tập một cách dễ dàng và hiệu quả. Chúc bạn học tốt!